Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có N0 hạt nhân. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 4T, kể từ thời điểm ban đầu, số hạt nhân chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
Một hạt nhân có 8 proton và 9 nơtron, năng lượng liên kết riêng của hạt nhân này là 7,75 MeV/nuclon. Biết $m_p$ = 1,0073u; $m_n$ = 1,0087u. Khối lượng của hạt nhân đó là
Khi electron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo N về L thì phát ra bức xạ màu lam có bước sóng 0,486 $\mu m$ , khi chuyển từ quỹ đạo O về L thì phát ra bức xạ màu chàm có bước sóng 0,434 $\mu m$, khi chuyển từ quỹ đạo O về N thì phát ra bức xạ có bước sóng
Hạt nhân urani $_{92}^{235}U$ có năng lượng liên kết riêng là 7,6 MeV/nuclôn. Độ hụt khối của hạt nhân $_{92}^{235}U$ là
Gọi N, ∆N lần lượt là số hạt nhân còn lại và số hạt nhân bị phân rã ở thời điểm t; T là chu kỳ bán rã. Hệ thức đúng là:
Bắn hạt α có động năng 4,01 MeV vào hạt nhân $^{14}N$ đứng yên thì thu được một hạt prôtôn và một hạt nhân X. Phản ứng này thu năng lượng 1,21 MeV và không kèm theo bức xạ gamma. Biết tỉ số giữa tốc độ của hạt prôtôn và tốc độ của hạt X bằng 8,5. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị u bằng số khối của chúng; c = 3.108 m/s; 1 u = 931,5 MeV/c2. Tốc độ của hạt X là
Hạt nhân nguyên tử chì có 82 prôtôn và 125 nơtrôn. Hạt nhân nguyên tử này có kí hiệu là
Trên dây dẫn kim loại có một dòng điện không đổi chạy qua có cường độ là 1,6 mA, biết điện tích của electron có độ lớn \[1,{{6.10}^{-19}}C.\] Trong 1 phút số lượng electron chuyển qua một tiết diện thẳng là
Hạt nhân $_{92}^{238}U$ sau một chuỗi phân rã, biến đổi thành hạt nhân chì $_{82}^{206}Pb$. Trong quá trình đó, chu kì bán rã của $_{92}^{238}U$ biến đổi thành hạt nhân chì là 4,47.109 năm. Một khối đá được phát hiện có chứa 1,188.1020 hạt nhân $_{92}^{238}U$và 6,239.1018 hạt nhân $_{82}^{206}Pb$. Giả sử khối đá lúc mới hình thành không chứa chì và tất cả lượng chì có mặt trong đó đều là sản phẩm phân rã của $_{92}^{238}U$. Tuổi của khối đá khi được phát hiện là
Theo Bo, trong nguyên tử hidro electron chuyển động tròn quanh hạt nhân trên các quỹ đạo dừng dưới tác dụng của lực hút tĩnh điện. Chuyển động có hướng các điện tích qua một tiết diện là một dòng điện vì thế chuyển động của electron quanh hạt nhân là các dòng điện – gọi là dòng điện nguyên tử. Khi electron chuyển động trên quỹ đạo L thì dòng điện nguyên tử có cường độ $I_1$, khi electron chuyển động trên quỹ đạo N thì dòng điện nguyên tử có cường độ là $I_2$. Tỉ số $I_2$/$I_1$ là
Hai điện tích điểm được đặt cố định và cách điện trong một bình không khí thì hút nhau bằng 1 lực là 21 N. Nếu đổ đầy dầu hỏa có hằng số điện môi 2,1 vào bình thì hai điện tích đó hút nhau bằng lực có độ lớn
Bắn một hạt α có động năng 5,21 MeV vào hạt nhân \[{}_{7}^{14}N\] đang đứng yên, gây ra phản ứng: \[\alpha +{}_{7}^{14}N\to {}_{8}^{17}O+p\]. Biết phản ứng thu năng lượng là 1,21 MeV. Động năng của hạt nhân O gấp 4 lần động năng của hạt p. Động năng của hạt nhân O bằng
Dùng một hạt $\alpha $ có động năng 7,7 MeV bắn vào hạt nhân ${}_{7}^{14}N$ đang đứng yên gây ra phản ứng $\alpha +{}_{7}^{14}N\to {}_{1}^{1}p+{}_{8}^{17}O$ . Hạt prôtôn bay ra theo phương vuông góc với phương bay tới của hạt $\alpha $ . Cho khối lượng các hạt nhân: \[{{m}_{\alpha }}~=\text{ }4,0015u;\text{ }{{m}_{P}}=\text{ }1,0073u;\text{ }{{m}_{N14}}=\text{ }13,9992u;\text{ }{{m}_{O17}}=16,9947u.\] Biết 1u = 931,5
\[MeV/{{c}^{2}}.\] Động năng của hạt nhân ${}_{8}^{7}O$ là
Một hạt nhân mẹ X phóng xạ anpha tạo thành một hạt nhân con Y. Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của số hạt nhân X theo thời gian được cho bởi hình trên trong đó $n_0$ > 0. Số hạt nhân con được tạo ra tại thời điểm t =3h là
Cho hai điện tích điểm đặt trong chân không. Khi khoảng cách giữa hai điện tích là r thì lực tương tác điện giữa chúng có độ lớn là. F Khi khoảng cách giữa hai điện tích là 3r thì lực tương tác điện giữa chúng có độ lớn là
Phản ứng nhiệt hạch, phân hạch và phóng xạ có chung đặc điểm nào sau đây?
Xét nguyên tử hiđrô theo mẫu nguyên tử Bo. Gọi ro là bán kính Bo. Bán kính quỹ đạo dừng
L có giá trị là
Người ta dùng một proton bắn phá hạt nhân X đang đứng yên tạo thành hai hạt α. Biết rằng các hạt α bay ra với cùng tốc độ và các vectơ vận tốc của chúng hợp với nhau một góc β. Góc β có thể nhận giá trị bằng
Khối lượng hạt nhân bằng 13,9992 u, trong đó 1 u = 931,5 MeV/$c^2$. Để phá vỡ hạt nhân này thành các nuclôn riêng lẻ, cần một công tối thiểu là
Một người cận thị có giới hạn nhìn rõ từ 10 cm đến 100 cm. Khi đeo một kính có tiêu cự - 100 cm sát mắt, người này nhìn được các vật từ