Tóm tắt lý thuyết

2.1. Liên kết gen (Liên kết hoàn toàn)

 a. Thí nghiệm của Morgan trên ruồi giấm:

b. Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2:

Phép lai xét sự di truyền của các cặp  tính trạng :  màu thân và độ dài cánh phép lai hai cp tính trng  

Số loại kiêu hình xuất hiện ở F 2 : 2 kiểu hình

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng màu thân : Thân xám : Thân đen = 1 : 1

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng kích thước cánh : 1 cánh dài : 1 cánh cụt

Tỉ lệ phân li kiểu hình chung : 1 xám, dài : 1 đen, cụt

Kết qu phân tích F2 cho thy màu sc thân và chiu dài cánh không tuân theo quy lutaaj phân li động lập của Men den

Kết qu lai phân tích ca Mooc gan ging vi kết qu lai phân tích mt cp tính trng

c. Giải thích thí nghiệm

Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài thân xám là tri so vi thân đen, cánh dài là trội hơn so với cánh ngắn.
P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản

 F1 d hp v 2 cp gen, nếu lai phân tích thì  s cho t l: 1 : 1 : 1 : 1

nhưng F2 cho tỉ lệ 1 : 1 F1 ch to 2 loi giao t vi t l ngang nhau

 Hai cp gen cùng nm trên 1 NST

d. Sơ đồ lai

Quy ước:  A :  thân xám >  a :  thân đen
               B :  cánh dài   > b :  cánh cụt

P tc:        ♀      \(\frac{AB}{AB}\)                   x             ♂    \(\frac{ab}{ab}\)  

GP :           AB                                                       ab

F1:                                     \(\frac{AB}{ab}\)   100%  thân xám, cánh dài 

Lai phân tích thuận

Fb: ♂           \(\frac{AB}{ab}\)             x              ♀     \(\frac{ab}{ab}\)  

GFb:            AB , ab                                   ab         

F2:                    \(\frac{AB}{ab}\)       :         \(\frac{ab}{ab}\)    (50% TX, CD) : (50% TĐ, CC)

e. Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết gen

Các gen quy định các tính trạng khác nhau (màu thân, dạng cánh) cùng  nằm trên 1 NST và di truyền cùng nhau

f. Kết luận:

  • Liên kết gen là hiện tượng các gen trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau
  • Các gen nằm trên một NST tạo thành một nhóm gen liên kết
  • Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó

2.2. Hoán vị gen

a. Thí nghiệm của Moogan

 

b. Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2:

Kết quả lai phân tích 4 kiểu hình với tỉ lệ khác nhau, khác với tỉ lệ LKG (1:1) và PLĐL (1:1:1:1)

c. Giải thích thí nghiệm bằng sơ đồ lai

Quy ước
A :  thân xám  > a  :  thân đen
B :  cánh dài   > b  :  cánh cụt

Ptc :          ♀  \(\frac{AB}{AB}\)                 x                   ♂    \(\frac{ab}{ab}\)
F1 
 :                           \(\frac{AB}{ab}\)     (100% TX, CD)
Pa 
:            ♀  \(\frac{AB}{ab}\)               x                    ♂  \(\frac{ab}{ab}\)

Fa :             \(\frac{AB}{ab}\)            :                \(\frac{ab}{ab}\) 

    (41, 5% TX, CD)        (41, 5% TĐ, CC)

          \(\frac{Ab}{ab}\)             :             \(\frac{aB}{ab}\) 

    (8, 5% TX, CC)          (8, 5% TĐ, CD)

d. Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết không hoàn toàn

Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi (hoán vị) giữa các gen trên cùng 1 cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán vị gen

 

e. Kết luận:

  • Do các gen có xu hướng liên kết hoàn toàn nên hiện tượng hoán vị gen ít xảy ra.
  • Các giao tử hoán vị gen chiếm tỉ lệ thấp
  • Tần số hoán vị gen thể hiện lực liên kết và khoảng cách tương đối của các gen

2.3. Ý nghĩa của liên kết gen và hoán vị gen

1. Ý nghĩa của liên kết gen

  • Nhiều nhóm gen quý cùng nằm trên NST thì di truyền cùng nhau tạo nên nhóm tính trạng tốt giúp cho sự ổn định loài.
  • Trong công nghiệp chọn giống, chuyển các gen có lợi cùng trên 1 NST để tạo được các giống như mong muốn

2. Ý nghĩa của hoán vị gen

  • Tăng biến dị tổ hợp, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống
  • Các gen quý có cơ hội được tổ hợp lại tạo thành nhóm gen liên kết mới → Rất có ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống
  • Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên nhiễm sắc thể → thiết lập bản đồ gen có thể dự đoán trước tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm) và nghiên cứu khoa học

GIẢI BÀI TẬP

Bài 1, 2 trang 49 SGK Sinh 12

Bài 1. Làm thế nào có thể phát hiện được 2 gen nào đó liên kết hay phân li độc lập?

Trả lời:

Sừ dụng phép lai phân tích ta có thể xác định 2 gen nào đó là phân li độc lập nhau hay liên kết với nhau.

Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1: 1: 1: 1 thì hai gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 NST khác nhau còn nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 1: 1 thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau.

Nếu kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau trong đó

loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.

Bài 2. Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST? Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?

Trả lời:

Phép lai phân tích. Để xác định tần sổ hoán vị gen, người ta lại hay dùng phép lai phân tích mà không dùng phép lai F, X F. Vì trao đổi chéo có thể chỉ xảy ra ở một giới và như vậy dùng phép lai F X F có thể sẽ không phát hiện ra. Ngoài ra, nếu trao đổi chéo xảy ra ở cả hai giới và với tần số thấp thì chúng ta cần phải có một số lượng cá thể F-> phải rất lớn thì mới có thể phát hiện ra được những tổ hợp gen mới xuất hiện do hoán vị gen. Trong khi đó, nếu dùng phép lai phân tích thì ta có thể dễ dàng phát hiện ra các tổ hợp gen mới.

Bài 3, 4 trang 49 SGK Sinh 12

Bài 3. Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?

Trả lời:

Các gen quy định tính trạng này nằm trên cùng một nhiễm sắc thể được di truyền cùng nhau và tạo thành nhóm gen liên kết.

Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là 4 nhóm gen liên kết.

Bài 4*. Làm thế nào có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50 cM lại cùng nằm trên một NST?

Trả lời:

Chỉ có thể biết được hai gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng một nhiễm sắc thể khi xét thêm một gen thứ 3 nằm giữa hai gen mà ta quan tâm.

Khi hai gen nằm khá gần nhau trên một nhiễm sắc thể thì chỉ có một số ít tế bào bước vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo dẫn đến hoán vị gen. Vì vậy, tỉ lệ % 18 giao tử có hoán vị gen trên tổng số giao tử luôn nhỏ hơn 50%. Thực tế cho thấy các gen nằm càng xa nhau trên nhiễm sắc thể thì xác suất để xảy ra trao đổi chéo giữa chúng càng lớn và ngược lại. Đối với các nhiễm sắc thể lớn, những gen nằm ở hai đầu của nhiễm sắc thể thì hoán vị gen xảy ra ở hầu hết các tế bào khi bước vào giảm phân và khi đó tần số hoán vị gen có thể bằng 50%