Tóm tắt lý thuyết

2.1. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen

a. Một số khái niệm liên quan

  • Dòng thuần chủng: Là hiện tượng tất cả các thế hệ con lai trong dòng họ đều có kiểu hình giống nhau và giống bố mẹ
  • Con lai: Là thế hệ con cháu được tạo thành khi đem lai 2 dòng thuần chủng có kiểu hình khác nhau
  • Gen: Là nhân tố di truyền qui định đặc điểm bên ngoài của cá thể
  • Alen: Là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái qui định 1 kiểu hình khác nhau
  • Gen trội (alen trội-A):Thể hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA) và dị hợp tử (Aa)
  • Gen lặn (alen lặn-a): Chỉ có thể biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa)
  • Kiểu gen: Là các cặp alen qui định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu
  • Tính trạng: Là 1 đặc điểm nào đó đang được nghiên cứu
  • Kiểu hình: Là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể
  • Cặp tính trạng tương phản: Hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 tính trạng

b. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Mendel

Mendel sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền

Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai

  • Quan sát sự di truyền của một vài tính trạng qua nhiều thế hệ
  • Tạo ra các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản
  • Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo ra F1
  • Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo ra đời F2. Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra F3
  • Dùng thống kê toán học trên số lượng lớn, qua nhiều thế hệ sau đó rút ra quy luật di truyền

Phương pháp lai phân tích

  • Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa) , mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng
  • Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử (Aa)

2.2. Hình thành học thuyết khoa học

a. Nội dung giả thuyết 

  • Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định . trong tế bào nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau
  • Bố ( mẹ) chỉ truyền cho con ( qua giao tử ) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền
  • Khi thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử

b. Kiểm tra giả thuyết

Bằng phép lai phân tích (lai kiểm nghiệm) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen

c. Nội dung của quy luật

Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia

d. Sơ đồ lai

Quy ước gen:

A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng

Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:

Ptc:                       AA        ×         aa

Gp:                        A                     a
F1:                         Aa (100% hoa đỏ)
F1 × F1:                Aa        ×         Aa
F2:         KG          1 AA  :  2 Aa  :  1 aa
              KH          3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

2.3. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li

Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST

Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về  giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li

  • Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng
  • 1 gen quy định 1 tính trạng. Số lượng cá thể con lai phải lớn
  • Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
  • Quá trình giảm phân diễn ra bình thường

GIẢI BÀI TẬP

Bài 1, 2 trang 36, 37 SGK Sinh 12

I. Các câu hỏi trong bài

Tại sao chỉ bẳng việc phân tích kết quả của các phép lai, Menđen lại có thể biết được bên trong tế bào của cơ thể có một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định cho một tính trạng và trong mỗi giao tử lại chỉ có một nhân tố?

Trả lời:

Nhờ phương pháp độc đáo là phân tích cơ thể lai, ông đã tìm ra quy luật di truyền các cập tính trạng.

II. Trả lởi các câu hỏi cuối bài

1. Để cho các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử, 50% giao tử chứa alen này, 50% giao từ chứa alen kia thì cần có điều kiện gì?

A. Bố mẹ phải thuần chủng.

B. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

C. Alen trội phải trội hoàn toàn so với alen lặn.

D. Quá trình giảm phân phải xảy ra bình thường.

E. Tất cả các điều kiện nêu trên.

Trả lời: E

2. Nếu các alen cùa cùng một gen không có quan hệ trội - lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi len biểu hiện kiểu hình của riêng mình) thì quy luật phân li cùa Menđen có còn đúng hay không?

Trả lời:

Vẫn đúng. Vì quy luật phân li cùa Menđen chi sự phân li cùa các alen mà không nói về sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng Menđen phát hiện ra quy luật phân li của alen.

Bài 3, 4 trang 37 SGK Sinh 12

3. Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?

Trả lời:

Để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội 1 lặn thì cần có các điều kiện: cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp từ về một cặp alen, số lượng con lai phải lớn, có hiện tượng trội lặn hoàn toàn, các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau. Sự phân li của các cặp alen trong quá trình hình thành giao tử được thực hiện nhờ sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong quá trình giảm phân (cơ sở tế bào học). Tỉ lệ phân li kiểu hình 3: 1 là hệ quả của sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh.

4. Ta cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?

Trả lời:

Cần sử dụng phép lai phân tích