Tóm tắt lý thuyết

2.1. Hoá thạch và vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới

a. Khái niệm hoá thạch

Hóa thạch là di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất

Có 3 loại hoá thạch: hoá thạch là những xác nguyên vẹn, hoá thạch bằng đá (khuôn trong), hoá thạch dưới dạng dấu vết (khuôn ngoài).

b. Vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới

Ý nghĩa của hoá thạch:

Hoá thạch là bằng chứng trực tiếp để biết được lịch sử phát sinh, phát triển của sự sống

Là dẫn liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất.

PP xác định tuổi của hoá thạch:

Phương pháp dùng Uran phóng xạ (Ur235):

Dựa vào chu kì bán rã của Ur235 là 4,5 tỉ năm.

Kết quả: Xác dịnh tuổi của các lớp đất đá và hoá thạch tới hàng triệu năm.

Phương pháp dùng Cacbon phóng xạ (C14):

Dựa vào chu kì bán rã của C14 là 5730 năm

Kết quả: Xác định được tuổi của các lớp đất đá và hoá thạch lên tới 75000 năm.

2.2. Lịch sử pt của sinh giới qua các đại địa chất

a. Hiện tượng trôi dạt lục địa

  • Hiện tượng trôi dạt lục địa là hiện tượng các phiến kiến tạo trên lớp vỏ trái đất liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động.
  • Những biến đổi về kiến tạo của vỏ trái đất như quá trình tạo núi, trôi dạt lục địa dẫn đến thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của trái đất, do vậy có thể dẫn đến những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh các loài mới.

b. Sinh vật trong các đại địa chất

  • Dựa vào quá trình biến đổi của trái đất, và các hoá thạch điển hình các nhà địa chất học chia lịch sử phát triển của trái đất thành các giai đoạn chính được gọi là các đại địa chất. Bao gồm: đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh, đại Tân sinh. Các đại lại được chia nhỏ thành các kỉ. Ranh giới giữa các đại hoặc các kỉ thường là các giai đoạn có những biến đổi của trái đất làm cho sinh vật bị tuyệt chủng hàng loạt và sau đó là bắt đầu một giai đoạn tiến hoá mới của các sinh vật sống sót. Các sinh vật sống sót tiến hoá và bước vào giai đoạn bùng nổ, phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.
  • Mỗi đại, mỗi kỉ thường có các đặc điểm về địa chất và khí hậu riêng biệt nên cũng kéo theo sự phát triển của nhóm sinh vật điển hình. Ví dụ: đại Trung sinh còn được gọi là kỷ nguyên của bò sát

GIẢI BÀI TẬP

Bài 1, 2, 3 trang 143 SGK Sinh 12

Bài 1. Hoá thạch là gì? Nêu vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hoá của sinh giới.

Trả lời:

Hoá thạch là di vật của sinh vật đế lại. Nó có thể là xác sinh vật được bảo quản nguyên vẹn không bị phân hủy trong các lớp băng,trong hổ phách. Hoá thạch cũng có thể chỉ là những bộ xương hoặc phần cứng của sinh vật được bảo quản trong đất đá hoặc những khuôn mẫu của sinh vật trong đá,.. hóa thạch là bằng chứng trực tiếp nói lên mối quan hệ họ hàng giữa các loài đã chết với các loài đang sống. Các nhà khoa học nhận thấy các loài hoá thạch được tìm thấy ở các địa tầng càng gần mặt đất thì hoá thạch càng có nhiều đặc điểm giống với các loài đang sinh sống trên mặt đất tại nơi tìm thấy hoá thạch.

Bài 2. Dựa vào đâu người ta phân chia lịch sử Trái Đất thành các niên đại?

Trả lời:

Tuổi của các hoá thạch thường được xác định bằng các đồng vị phóng xạ có trong hoá thạch hoặc trong các lớp đất đá chứa hóa thạch. Người ta hay dùng l4C hoặc uranium 235 đế xác định tuổi hoá thạch.

Bài 3. Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hoá của sinh giới?

Trả lời:

Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí hậu Trái Đất. Ví dụ, khi các lục địa liên kết lại với nhau thành siêu lục địa thì cùng trung tâm của siêu lục địa sẽ trở nên khô hạn hơn nhiều và ngược lại. Sự trôi dạt lục địa cũng ảnh hưởng đến sự phát tán và sự tiến hoá của sinh vật. Sự trôi dạt lục địa cũng làm xuất hiện các dãy núi, động đất. sóng thần... dẫn đến làm tuyệt chủng nhiều loài sinh vât.

Bài 4, 5 trang 143 SGK Sinh 12

Bài 4. Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào thời kì nào? Động vật có vú đầu tiên xuất hiện khi nào?

Trả lời:

- Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào kỉ Jura, đại Trung sinh. Khi hình thành 2 đại lục Bắc và Nam. Biển tiến vào lục địa. Khí hậu ấm áp.

- Động vật có vú đầu tiên xuất hiện vào đại Trung sinh, phân bố đại lục và dại dương khác xa hiện nay. Khí quyển nhiều CO2.

Bài 5. Khí hậu của Trái Đất sẽ như thế nào trong những thế kỉ và thiên niên kỉ tới và ta có thể làm gì đế ngăn chặn nạn đại diệt chủng sắp tới do con người gây ra?

Trả lời:

Hiện tượng Trái Đất nóng dần lên do kết quả của hiệu ứng nhà kính do con người gây ra đang là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại.

- Trái Đất nóng dần làm tan băng ở các cực của Trái Đất dẫn đến mực nước biển dâng cao gây ra hàng loạt những ảnh hưởng về sinh thái học, đe dọạ sự tuyệt chúng của nhiều loài sinh vật. Chúng ta cần phải hạn chế các tác động làm ô nhiễm môi trường, giảm bớt các khí thải độc hại làm cho Trái Đất nóng lên, bảo vệ rừng nguyên sinh và trồng thêm rừng... xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.