Chuyên đề về sửa lỗi sai (phần 1)

*Để làm tốt được dạng bài tập này trong các đề thi thì cần lưu ý hai điểm sau:

+ Không nên quá tập trung vào cả câu và ý nghĩa của cả câu.

+ Hãy tập trung quan sát các từ/ cụm từ được gạch chân (trong phần trắc nghiệm khách quan), các từ/ cụm từ trước và sau chúng để tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần trong câu. Tìm ra được sự bất ổn trong mối quan hệ giữa hai thành phần nào đó sẽ giúp có được câu trả lời.

I.LÝ THUYẾT:         

*Các nhóm lỗi sai thường gặp trong phần bài xác định lỗi sai gồm:

1.Lỗi sai về chính tả

Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (có thể là thừa hay thiếu chữ cái nào đó). Nhiệm vụ của ta là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.

EX1:She is quiet intelligent.

Ở ví dụ này do intelligent là tính từ nên chúng ta phải sử dụng một trạng từ để mở rộng ý nghĩa cho nó nhưng người ra đề đã cố ý viết sai chính tả trạng từ quite (trạng từ có nghĩa tiếng Việt là “khá”) thành từ quiet (nó là tính từ, tiếng Việt có nghĩa là “yên tính”). Vì thế câu đúng ở đây phải là: She is quite intelligent (Chị ấy khá thông minh)

EX2: She is very nine

          A    B   C      D

Ở ví dụ này sau trạng từ very ta phải dùng một tính từ nhưng tác giả đã cố tình viết nhầm từ nice (tính từ) thành từ nine (số từ) nên câu văn không rõ nghĩa. Như vậy đáp án D sai và câu sửa đúng là: She is very nice.

2.Lỗi sai về ngữ nghĩa

Người ra đề sẽ dùng sai nghĩa của một từ hay một cụm từ trong câu. Nhiệm vụ của ta là phải tìm ra lỗ sai đó thông qua kiến thức mình đã học.

EX1: She works very hardly.

Xét về mặt từ loại thì trạng từ được dùng để mở rộng nghĩa cho động từ và như vậy trạng từ hardly mở rộng nghĩa cho động từ work là hoàn toàn hợp lý nhưng ở ví dụ này thì hardly lại sai vì nghĩa tiếng Việt của nó là “hầu như không”, mà câu văn này ý muốn nói đến “chị ấy làm việc rất chăm chỉ/vất vả” vì vậy ta phải dùng trạng từ hard (nghĩa “chăm chỉ, vất vả”) mới đúng. Câu đúng sẽ là: She works very hard.

EX2:Mary didn’t come to the party with her boyfriend last night in spite of bad weather

                 A       B                    c                                       D

Sau khi kiểm tra các đáp án, ta thấy tất cả đều đúng về mặt ngữ pháp. Ta xét đến nghĩa của câu thì thấy đáp án D bị sai và cần sửa bởi hai vế của câu dùng từ nối không đúng. Câu sửa lại đúng ở đây sẽ là: Mary didn’t come to the party with her boyfriend last night because of bad weather.

3. Lỗi sai về ngữ pháp

Đây là dạng phổ biến nhất trong bài xác định lỗi sai. Loại lỗi sai này liên quan đến nhiều lĩnh vực ngữ pháp khác nhau trong tiếng Anh. Nó đòi hỏi học sinh cần phải nắm vững các chuyên đề ngữ pháp từ cơ bản đến nâng cao. Các loại lỗi sai thường gặp trong dạng này gồm:

3.1. Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ

Các lỗi sai cần xác định sẽ chủ yếu là động từ chính và chủ ngữ của câu. Thường trong những câu này chủ ngữ và động từ không đứng cạnh nhau mà có thể bị xen vào bởi các thành phần khác (mệnh đề quan hệ, đại từ quan hệ, …)

EX1: The study of languages are very interesting.

Trong câu này ta thấy “the study” là chủ ngữ chính của câu. Chủ ngữ này là số ít vì thế động từ trong câu cần được chia số ít nhưng ở đây động từ lại được chia là “are”. Vì thế câu này sai ở động từ và sửa đúng là: The study of languages is very interesting.

EX2: I like pupils who works very hard. Trong câu ta thấy đáp án A, C là động từ. Xét đáp án A đúng vì chủ ngữ là “I”. Song đáp án B, dựa vào nghĩa (tôi thích những học sinh người mà học tập chăm chỉ) ta thấy danh từ “pupils” ở dạng số nhiều là đúng. Đại từ quan hệ “who” thay thế cho danh từ số nhiều “pupils” nên động từ theo sau cũng phải chia theo danh từ số nhiều. Như vậy đáp án C là đáp án sai và cần sửa. Câu đúng ở đây sẽ là: I like pupils who work very hard.

3.2. Sai về thì ca đng t, vic kết hp s dng các thì 

Các lỗi sai cần xác định sẽ chủ yếu rơi vào các động từ của câu. Trong câu thường có các trạng từ chỉ thời gian (các trạng từ thường là dấu hiệu giúp nhận biết các thì) hoặc mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian được bắt đầu với các liên từ như: when/ as (khi), just as (ngay khi), while (trong khi), until/ till (cho đến khi), whenever (bất cứ khi nào), no sooner...than (ngay khi), hardly...when (ngay khi), as long as (chừng nào, cho đến khi),  since (từ khi), …         

EX1: We only get home from France yesterday.

Trong câu ta thấy xuất hiện trạng từ chỉ thời gian “yesterday” (hôm qua) nên động từ trong câu sẽ chia ở thì quá khứ đơn. Do đó get phải đổi thành got. Câu đúng là: We only got home from france yesterday. Dịch câu: Chúng tôi chỉ mới về nhà từ Pháp ngày hôm qua.

II. BÀI TP VN DỤNG

*Lỗi sai về sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ

 Bài tập 1

1. The study of languages are very interesting.

           A        B                     C             D

2. Today the number of people enjoying winter sports are almost double that of twenty years ago.

                                  A                   B                            C                           D

3. Every student in my class are good at English.

                  A       B                 C           D

4. Air pollution, together with littering, are causing many problems in our large, industrial cities today.

                                          A                  B                 C                               D

5. Drug abuse have become one of America’s most serious social problems.

                          A                     B                     C                           D

 

 

*Lỗi sai về thì của động từ, việc kết hợp sử dụng các thì

Bài tập2:                                                                           

1. I have been in Mexico during the summer of 1970

           A                 B          C                         D

2. You should visit that part of the country when it will be spring.

                A                 B                                  C            D

3. My brother has to walk ten miles to buy some gas last weekend.

              A             B                             C                               D

4. By the time Joan arrived , they have been eating all of food.

            A                    B                         C                    D

5. After she had bought herself a new motorcycle, she had sold her bicycle.

                            A            B                                                   C               D

 

* Đáp án:

Bài 1:

1. C   - Giải thích: chủ ngữ “the study of …” là danh từ số ít nên động từ phải chia số ít.

          - Sửa lại: is

2. C   - Giải thích: chủ ngữ là cụm từ “the number of N(số nhiều)” nên động từ luôn chia số ít

          - Sửa lại: is

3. C   - Giải thích: Every + danh từ số ít nên động từ luôn chia số ít

          - Sửa lại: is

4. B   - Giải thích: chủ ngữ chính của câu là “air pollution”- cụm danh từ số ít nên động từ phải số ít.

          - Sửa lại: is

5. A   - Giải thích: chủ ngữ là cụm danh từ số ít “drug abuse” nên trợ động từ chia số ít.

          - Sửa lại: has

Bài 2:

1. A   - Giải thích: “during the summer of 1970” là cụm từ chỉ thời gian quá khứ nên động từ chia quá   khứ đơn.

          - Sửa lại: was

2. D   - Giải thích: ta không sử dụng thì tương lai đơn trong mệnh đề trạng từ chỉ thời gian.

          - Sửa lại: is

3. B   - Giải thích: trạng từ “last weekend” nên động từ phải chia ở thì quá khứ đơn.

          - Sửa lại: had to walk

4. C   - Giải thích: By the time + thì QKĐ, thì QKHT diễn tả hành động xảy ra và kết thúc trước 1 hành động khác ở quá khứ.

          - Sửa lại: had eaten

5. C   - Giải thích: After + thì QKHT, thì QKĐ diễn tả hành động xảy ra và kết thúc trước 1 hành động khác ở quá khứ.

          - Sửa lại: sold

 

 

Bài viết gợi ý: