-Xuân Diệu (1916-1985) , tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu (XD). Thân sinh củ thi sixlaf một nhà nho , quê ở xã Trảo Nha , huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh . Xuân Diệu lớn lên ở Quy Nhơn , hojcheets bậc Thành chung thì ra Hà Nội rồi vào Huế hoc tiếp
Xuân Diệu có thơ đăng báo từ 1935, nổi tiếng từ 1937 khi in Thơ Thơ (1938) và Phấn Thông Vàng (1939)
Xuân Diệu tham gia Mặt Trận Việt Minh từ trước Cách mạng tháng tám 1945. Từ đó ông gắn bó với cách mạng .Năm 1983 ông được bầu là Viện sĩ thông tấn Viêt Hàn lâm nghệ thuật Công hòa dân chủ Đức
2.Tác phẩm
- Xuất xứ : Bài thơ in trong tập "Thơ thơ" xuất bản năm 1938
-Thể hiện rõ hồn thơ của Xuân Diệu một "điệu sống" vội vàng
Bố cục bài thơ : 3 phần
- Phần 1 : 13 câu thơ đầu : Là sự thể hiện tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Phần 2 : 16 câu tiếp : sự băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước quy luật của tạo hóa.
- Phần 3 : còn lại : lời giục giã và tình yêu cuộc sống vội vàng của nhà thơ.
II) TÌM HIỂU TÁC PHẨM
a.13 câu đầu
"Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi"
-Điệp ngữ "tôi muốn" tô đậm nhấn mạnh cái "tôi"1 trong những biểu hiện đầu tiên rất rõ nét của văn hóa và thi ca hiện đại từ 1000 năm của văn học trung đại bước vào thế kỉ 20 . Thi nhân Việt nam có ý thức sâu sắc của cái Tôi cá nhân
"Ta là một là riêng là duy nhất"
--2 động từ tiêu cực ngươc lại với thắp sáng cởi bỏ => Khiesn ý muốn có vẻ phũ phàng . 2 động từ trước 2 danh từ . Hiện tượng thiên nhiên muôn đời là khách quan trái ngược voiwscasi chủ quan trong hoạt động của con người
-Uoc muốn kì lạ và phi lí . Phũ phàng của ước muốn , cảm giác băn khoăn ngờ ngờ phi lí tới vậy . Nó vốn đối lập voiwsys nghĩa chủ quan của con người
-Thi sĩ muốn tắt nắng để màu không nhạt, muốn buộc gió để hương đừng bay – ước muốn làm chủ thiên nhiên táo bạn
-Nhịp thơ nhanh khiến câu thơ trở nên dữ dội
-phó từ "cho" và :đừng " lặp lại nhấn manh sắc thái van nài khẩn khoảng trong ước muốn tha thiết của tác giả
-Uowsc muốn tưởng là phi lí nhưng đó là cách thể hiện tình yêu mãnh liệt với hương sắc quê hương và cuộc đời
=>ƯỚC MUỐN THA THIẾT MÃNH LIỆT CỦA NIỀM YÊU
-Những câu tiếp theo theerhieenj niềm say đắm với bức tranh thiên nhiên tươi đẹp của cuộc sống trần thế :
"Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của động nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng . Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân"
-Từ "của"mở đầu cho câu thơ và liên tiếp lặp lại => Hương màu của 4 câu đầu chính là " Của" .
-Hai chữ “Này đây” được nhắc đến nhiều lần không gợi sự thừa thãi trong câu chữ, mà tô đậm không gian và thời gian thơ.
-Nơi có "Của ong ..." : mật ngọt của thiên nhiên
: tuần trăng mật say đắm của đôi lứa
-Nơi có màu xanh đồng nội, màu lá phất phơ. : chứa đựng sức sống mãnh liệt tràn gập niềm đam mê yêu đời
-Sự "gõ cửa" khao khát hồi hộp của con người cùng với sự giục giã hối hả của cuộc đời
-Thiên nhiên được nhìn qua lăng kính tình yêu tất cả trở nên đẹp và tươi mới
– "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần ": một câu thơ “hoàn toàn Xuân Diệu”
-Hoán dụ : "tháng giêng" chính là mùa xuân.
-Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Thi sĩ đã hữu hình hóa cái vô hình, đã vật chất hóa một khái niệm thời gian bằng vị cảm. Và còn đặc biệt hơn, cái điều thi sĩ cảm được từ tháng giêng lại là một cặp môi gần của phụ nữ – nó vừa quyến rũ, vừa tươi hồng, vừa mời gọi.
-Cái đẹp của con người trong mắt nhà văn mới là cái đẹp chuẩn mực. Chính con người mới là trung tâm cho mọi sự so sánh.
“Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
-Sự sung sướng mong đợi và khao khát tận hưởng trọn vẹn , tác giả không chờ nắng hạ mới hoài xuân mà muốn tân hưởng ngay lập tức cái đẹp cái dịu nhẹ của thiên nhiên
=>Qua đây thể hiện rõ 1 trái tim đầy tình yêu mãnh liệt được thể hiện qua ánh mắt một trái tim say mê , mê đắm
b.16 câu tiếp : sự băn khoăn ngắn ngủi về kiếp người trước quy luật của tạo hóa
"Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian'
- Các từ ngữ: “đương tới” với “đương qua”, “còn non'” với “sẽ già” tương ứng, đối lập nhau, diễn tả mùa xuân và thời gian vận động không ngừng.
-Chữ “đang” chuyển thành chữ “đương” mộ: cách nói điệu đà, rất thơ. Trong dáng vẻ “còn non” hôm nay đã báo hiệu một tương lai “sẽ già”.
- Cũng chữ “non” và chữ “già” ấy, ông có những các cảm nhận rất độc đáo bằng một tâm hồn lãng mạng với cặp mắt xanh non.
- “xuân hết”, tuổi trẻ đi qua “nghĩa là tôi cũng mất”.: Cũng như thời gian trôi qua, tuổi trẻ một đi không trở lại:
- “Lượng trời cứ chật” mà “lòng tôi rộng” :muốn trường sinh bất tử, muốn trẻ mãi không già.
-Thi sĩ lại đặt ngôn ngữ trong thế tương phản giữa “rộng” với “chật”, để nói lên cái nghịch lí của đời người.
"Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn đất trời , nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời"
-Thước đo thời gian của thi sĩ là tuổi trẻ.
-Tuổi trẻ một đi không trở lại “chẳng hai lần thắm lại” thì làm chi có sự tuần hoàn ! Trong cái mênh mông của đất trời, cái vô tận của thời gian, sự có mặt của con người thật là ngắn ngủi, hữu hạn.
-"trời đất " là vẻ đẹp cuộc đời của trần thế là thiên nhiên là thanh sắc trời tươi là nơi ông yêu mến say sưa
- Hai câu thơ thể hiển rất rõ cách cảm nhận tinh vi về thời gian của Xuân Diệu.
-Cảm nhận ấy không chỉ bằng thị giác mà còn cảm nhận bằng cả khứu giác “mùi tháng năm”, cả vị giác “vị chia phôi”. Mỗi khoảnh khắc đang rời bỏ hiện tại để trở thành quá khứ được hình dung như một cuộc chia lìa.
-Khoảnh khắc nào cũng là một chia lìa, một mất mát.
-Những phần đời của sinh mệnh cá thể đang ra đi không thể nào cưỡng lại, nó tạo nên sự trôi chảy không ngừng, tạo nên sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể
Đoạn thơ cuối :lời giục giã và tình yêu cuộc sống vội vàng của nhà thơ.
- Hình ảnh thơ tươi mới và tràn đầy sức sống. Đó là một thiên nhiên quyến rũ, tình tứ. Cảnh sắc lôi cuốn con người như muốn tan ra, muốn hòa mình vào thiên nhiên để tận hưởng : sự sống mơn mởn, cánh bướm với tình yêu…
- Ngôn từ : sử dụng những động từ mạnh : ôm, riết, thau, cắn…
- Nhịp điệu thơ được tạo nên bởi những câu dài, ngắn xen kẽ. Cùng với điệp từ « ta muốn » => nhịp thơ sôi nổi.
- Hình ảnh mởi mẻ và sáng tạo ( câu cuối).
=>Các hình ảnh và điệp từ …lột tả tận cùng sự cuống quýt, vội vàng của nhà thơ.
- Đoạn thơ thể hiện “cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời mãnh liệt.
-Động từ "ôm" sự dangvòng tay thể hiện 1 tư thế lớn
+ Ys thức sâu sắc về sự yêu đời nhưng vân xmang nỗi âu lo
+ Triết lí sống , tuyên ngôn sống cuống quýt vội vàng
2. Giá trị nghệ thuật
Cấu trúc ngữ pháp phóng khoáng trào dâng => cấu trúc tự do
Giong điệu , tiết tấu: điệp , lặp
Biện pháp tu từ : so sánh nhân hóa , ẩn dụ. Thủ pháp chuyển đổi giác quan khi thể hiện cảm giác trong việc diễn tả hình ảnh