1. BĐT bình phương của một biểu thức
A2 \[\ge \] 0 với mọi giá trị của A.
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi A = 0
2. Bất đẳng thức Côsi
(Cauchy là tên của Nhà toán học người Pháp 1789 – 1857)
+ Cho hai số a và b không âm , ta luôn có: \[\frac{a+b}{2}\ge \sqrt{ab}\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b
+ Cho ba số a, b, c không âm , ta luôn có: \[\frac{a+b+c}{3}\ge \sqrt[3]{abc}\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = c
+ Tổng quát:
Cho n số a1, a2 ,…, an không âm, ta luôn có: \[\frac{{{a}_{1}}+{{a}_{2}}+...+{{a}_{n}}}{n}\ge \sqrt[n]{{{a}_{1}}{{a}_{2}}...{{a}_{n}}}\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a1 = a2 = …=an
(Trung bình cộng của n số không âm không nhỏ hơn trung bình nhân của chúng)
3. Bất đẳng thức Bunhiacốpxki
(Bunhiacôpxki là tên của Nhà toán học người Nga 1804 – 1889)
+ Cho các số a1,a2; b1, b2 ta có: (a1b1 + a2.b2)2 \[\le \] (a12 + a22) (b12 + b22)
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi
+ Tổng quát: Cho hai bộ số (a1, a2,…an) và (b1, b2, …bn) ta luôn có :
\[{{({{a}_{1}}{{b}_{1}}+{{a}_{2}}{{b}_{2}}+...+{{a}_{n}}{{b}_{n}})}^{2}}\le ({{a}_{1}}^{2}+{{a}_{2}}^{2}+...+{{a}_{n}}^{2})({{b}_{1}}^{2}+{{b}_{2}}^{2}+...+{{b}_{n}}^{2})\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: \[\frac{{{a}_{1}}}{{{b}_{1}}}=\frac{{{a}_{2}}}{{{b}_{2}}}=...=\frac{{{a}_{n}}}{{{b}_{n}}}\]
(Bình phương của tổng các tích không lớn hơn tích của tổng các bình phương)
3. BĐT tổng nghịch đảo của hai số cùng dấu
Với hai số cùng dấu a và b ta có: ab+ba \[\ge \] 2. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b
* BĐT. với a và b là hai số dương.
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b
* Ngoài ra: BĐT \[\frac{1}{a}+\frac{1}{b}\ge \frac{4}{a+b}\] với a và b là hai số dương
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b
Với việc áp dụng các bất đẳng thức trên, Để chứng minh A > B ta tiến hành như sau:
– Từ BĐT đã biết C > D ta đi biến đổi C > D \[\Rightarrow \]…..\[\Rightarrow \] A > B rồi trả lời.
các em xem những ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn về cách sử dụng các bất đẳng thức đã biết ở trên để chứng minh bất đẳng thức.
Ví dụ 1: Cho a,b,c là ba số dương: Chứng minh rằng: \[\frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab}\ge \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\]
Giải:
Cách 1: Theo BĐT cô si: với x, y không âm ta có: \[\frac{x+y}{2}\ge \sqrt{xy}\]
Ta có: \[\frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}\]\[\ge 2\sqrt{\frac{a}{bc}.\frac{b}{ca}}=\frac{2}{c}\]
\[\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab}\]\[\ge 2\sqrt{\frac{b}{ca}.\frac{c}{ab}}=\frac{2}{a}\]
\[\frac{a}{bc}\]+\[\frac{c}{ab}\]\[\ge 2\sqrt{\frac{a}{bc}.\frac{c}{ab}}=\frac{2}{b}\]
Suy ra: \[2\left( \frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab} \right)\ge 2\left( \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c} \right)\]
Vậy \[\frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab}\ge \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\]. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = c
Cách 2:
Theo BĐT tổng hai nghịch đảo ta có:
Với hai số cùng dấu a và b ta có: \[\frac{a}{b}+\frac{b}{a}\ge 2\]
Do đó : \[\frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}=\frac{1}{c}(\frac{a}{b}+\frac{b}{a})\ge \frac{2}{c}\]
\[\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab}=\frac{1}{a}(\frac{b}{c}+\frac{c}{b})\ge \frac{2}{a}\]
\[\frac{a}{bc}+\frac{c}{ab}=\frac{1}{b}(\frac{a}{c}+\frac{c}{a})\ge \frac{2}{b}\]
Suy ra : \[2\left( \frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab} \right)\ge 2\left( \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c} \right)\]
Vậy \[\frac{a}{bc}+\frac{b}{ca}+\frac{c}{ab}\ge \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\]. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = c
Ví dụ 2 : Cho hai số a và b thỏa mãn 2a+b=1. Chứng minh rằng \[2{{a}^{2}}+{{b}^{2}}\ge \frac{1}{3}\]
Giải:
Theo BĐT bunhia copxki
Với các số a1,a2, b1,b2 ta có: (a1b1 + a2b2)2 \[\le \] ( a12 + a22)(b12 + b22)
Dấu ‘=’ xảy ra khi và chỉ khi \[\frac{{{a}_{1}}}{{{b}_{1}}}=\frac{{{a}_{2}}}{{{b}_{2}}}\]
Ta có: 12 = (2a + b)2 = (\[\sqrt{2},\sqrt{2}a+1.b{{)}^{2}}\le \left( {{\left( \sqrt{2} \right)}^{2}}+{{1}^{2}} \right)\left( {{\left( \sqrt{2}a \right)}^{2}}+{{b}^{2}} \right)\]
\[\Leftrightarrow 3(2{{a}^{2}}+{{b}^{2}})\ge 1\]
\[\Leftrightarrow 2{{a}^{2}}+{{b}^{2}}\ge \frac{1}{3}\] (dpcm)
Dấu “ = “ xảy ra khi và chỉ khi \[\Leftrightarrow a=b=\frac{1}{3}\]