SOẠN BÀI : TÍNH TỪ VÀ CỤM ĐỘNG TỪ
I : ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ :
1 . Tìm tính từ trong các câu sau :
(1) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
(Ếch ngồi đáy giếng)
(2) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
(Tô Hoài)
- Các tính từ: bé, oai (1); vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi (2).
b) Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu nhận xét về ý nghĩa khái quát của chúng.
TRẢ LỜI :
+Những tính từ trên các đoạn văn trên là :
-Tính từ chỉ tính tình (nóng nảy, nết na, thuỳ mị,…).
-Tính từ chỉ âm thanh (nhẹ, êm đềm, vang, chói,…).
-Tính từ bộc lộ sự đánh giá (xấu, đẹp, ác, hiền,…).
-Tính từ chỉ sắc thái (tươi tắn, ủ rũ, hớn hở,…),…
- Về ý nghĩa khái quát của tính từ chỉ những đặc điểm , tính chất của sự vật , hoạt động, trạng thái ,…
?Thử cho hai từ “đi” và “đẹp” kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn rồi rút ra nhận xét so sánh về khả năng kết hợp của động từ, tính từ với các từ này.
Gợi ý:
- Có thể kết hợp: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn + đi; đã, sẽ, đang, cũng, vẫn + đẹp
-Như vậy tính từ có thể kết hợp với các từ đã , sẽ , đang , cũng , vẫn ,… để tạo thành cụm tính từ . Khả năng kết hợp với các từ hãy , chớ , đừng ,.. của tính từ rất hạn chế .
d) Thử lấy những tính từ và động từ mà em biết rồi cho chúng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng. So với động từ, khả năng kết hợp của tính từ với các từ này thế nào?
Trả lời : Tính từ có thể làm vị ngữ , chủ ngữ trong câu . Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động .
đ) Cho các từ Bông hoa, Cô bé, tím, múa, ngoan ngoãn, rụng. Hãy ghép các từ để tạo thành câu hoàn chỉnh. Từ đó nhận xét về khả năng làm vị ngữ trong câu của tính từ so với động từ.
TRẢ LỜI :
- Có thể ghép thành các câu:
+ Cô bé ngoan ngoãn múa.
+ Bông hoa tím rụng.
=> Từ đó ta thây skhar năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ .
II. Phân loại tính từ
Lưu ý :
Có 2 loại tính từ đáng chú ý là :
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ )
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt điếm ( không thể kết hợp với từ chỉ mức độ
III. Cụm tính từ
1 . Căn cứ vào các từ in đậm, hãy xác định cụm tính từ trong các câu sau:
(1) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)
(2) [...] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.
(Thạch Lam)
Những cụm từ in đậm là : vốn đã rất yên tĩnh; nhỏ lại; sáng vằng vặc ở trên không.
Xếp các cụm tính từ vừa tìm được vào mô hình sau:
Phần trước |
Phần trung tâm |
Phần sau |
Lưu ý :
Mô hình cụm tính từ :
Phần trước |
Phần trung tâm |
Phần sau |
Vẫn / còn/ đang |
Trẻ |
Như một thanh niên |
+Trong cụm tính từ :
- Các phụ ngữ pưt phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian ; sự tiếp diễn tương tự , mức độ của đặc điểm , tính chất ; sự khẳng định hay phủ định ;,….
- Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu hiện vị trí ; sự so sánh ; mức độ ; phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm , tính chất ;,….
II. LUYỆN TẬP :
1. Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi ( truyện Thầy bói xem voi ) . Tìm cụm tính từ trong các câu ấy .
a) Nó sun sun như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Trả lời :
Phụ trước |
Trung tâm |
Phụ sau |
|
Sun sun |
Như con đỉa |
|
Chần chẫn |
Như cái đòn càn |
|
Bè bè |
Như cái quạt thóc |
|
Sừng sững |
Như cái cột đình |
|
Tun tủn |
Như cái chổi sể cùn |
2. Những câu có cụm tính từ trên được trích trong truyện Thầy bói xem voi, hãy nhận xét về sức gây cười của các cụm từ này.
TRẢ LỜI :
-Xét về mặt cấu tạo đây đều là những từ láy
-Những lớp từ này gợi tả gợi ra những thứ lớn lao , khoáng đạt hình ảnh rất tinh tế trong tiếng Việt
-Những hình ảnh so sánh của các thầy gây tiếng cười cho người đọc . Điều đó chứng tỏ các thầy đều là những người không biết lắng nghe ý kiến của người khác , khăng khăng theo ý kiến của bản thân . Các cụm tính từ đã góp phần đắc lực vào việc biểu đạt sự phê phán nhận thức hạn hẹp, phiến diện, chủ quan của năm ông thầy bói mù.
3. Hãy nhận xét về năm câu văn tả cảnh biển tương ứng với năm lần ông lão đánh cá ra biển, xin cá vàng làm thoả mãn lòng tham không đáy của mụ vợ trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Các động từ và tính từ đã được sử dụng như thế nào?
Lần 1 ( xin cái máng lợn mới ) Biển gợn sóng êm ả.
Lần 2 ( xin 1 ngôi nhà mới ) Biển xanh đã nổi sóng.
Lần 3 ( xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân ) Biển xanh nổi sóng dữ dội.
Lần 4 ( xin cho vợ làm nữ hoàng ) Biển nổi sóng mù mịt
Lần 5 ( xin cho vợ làm Long Vương ) Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
TRẢ LỜI ;
-Sự khác biệt trong 5 câu văn ấy là mỗi câu văn chỉ 1 mức định cầu xin khác nhau và đang dần có xu hướng tăng dần , yêu câu ước vọng gày càng lớn .
4. Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống của vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ –> một cái máng lợn mới –> cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều nát –> một ngôi nhà đẹp –> một toà lâu đài to lớn –> một cung điện nguy nga –> túp lều nát ngày xưa.
TRẢ LỜI :
-Các tính từ được sử dụng chỉ yêu cầu của ông lão . Dù ông có ước muốn lớn lao thế nào nhưng những điều đó là vô nghĩa thì cuối cùng vẫn sẽ trắng tay và không được hưởng gì . Qua đó thể hiện giá trị , tô đậm phẩm chất con người . Hãy sống với những điều đơn gian quanh bản thân mình không nên yêu cầu quá cao về cuộc sống . Sống đơn giản và tìm những hạnh phúc chân thực của cuộc đời đó mới là cuộc sống đúng nghĩa .