I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

            Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu;

Người Nhật Bản rất thích ăn cá, nhưng chỉ thích ăn cá tươi và cực ghét cá ươn.

           Sau thời gian dài khai thác, biển gần bờ đã không còn cá nữa. Để giải quyết nhu cầu, người Nhật quyết định đóng tàu to hơn và chuyển sang đánh bắt xa bờ. Tuy nhiên, vấn đề lại nảy sinh: Đánh cá càng xa bờ thì lại càng tốn nhiều thời gian để mang cá về – có khi mất vài ngày và cá không còn tươi nữa.

         Các công ty đánh bắt cá của Nhật Bản thử cách lắp đặt tủ đông trên tàu đánh cá. Tủ đông làm đông cá ngay tại chỗ, từ đó giúp tàu có thể đi xa hơn và kéo dài thời gian đánh bắt lâu hơn.  Tuy nhiên, vị cá đông lạnh không thể ngon như cá tươi sống, cá đông lạnh được bán với giá chẳng bao nhiêu.

         Một lần nữa, các công ty Nhật lại tìm cách giải quyết vấn đề. Họ đưa các bể nuôi lên tàu rồi bắt cá nhốt vào bể.

        Sau một thời gian dồn lắc chật chội, lũ cá dù mệt lử nhưng vẫn còn sống. Cá lại được bán ra cho người tiêu dùng. Nhưng người Nhật lại phát hiện sự khác biệt: vị cá không được tươi ngon, có lẽ là do bị nhốt quá lâu trong bể.

        Các công ty Nhật đã làm thế nào để giải quyết, bài toán khó này?

Họ thả thêm một con cá mập nhỏ vào bể trên tầu. Cá mập chén một số cá trong đó – là những con cá yếu đuối, chậm chạp, số cá còn lại vẫn sống khoẻ và thịt vẫn rất thơm ngon khi vào đến bờ, bởi chúng luôn phải “hoạt động” để tránh cá mập. Và người tiêu dùng Nhật rất chuộng loại cá này.

                         (Trích “Người Nhật thích ăn cá tươitheo http://www.giadinhvietnam.com)

Câu 1: Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu2: Theo anh/chị, mục đích chính của người viết qua câu chuyện này là gì?

Câu 3: Những cách làm (để được ăn cá tươi) cho anh/ chị thấy điều gì ở người Nhật Bàn?

Câu 4: Từ câu chuyện “Người Nhật Bản thích ăn cá tươi, hãy rút ra cho mình 01 bài học mà anh/ chị cho là có ý nghĩa? Tại sao?

II. PHẦN LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

            Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về sự sáng tạo tạo trong cách nghĩ, cách làm.

Câu 2: (5,0 điểm)

GS.TS văn học Trần Đăng Suyền có viết: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng” (Giảng văn văn học Việt Nam – NXB Giáo Dục).                

            Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau: 

                          “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

                          Quân xanh màu lá dữ oai hùm

                          Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

                          Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

 

                          Rải rác biên cương mồ viễn xứ

                         Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

                         Áo bào thay chiếu anh về đất

                         Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

                    (Trích: Tây Tiến – Quang Dũng)

-------------------------------HẾT----------------------------

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Đoạn trích chủ yếu sử dụng phương thức tự sự.

Câu 2: Câu chuyện ca ngợi óc thông minh, kiên trì và sáng tạo của người Nhật. Câu chuyện cũng động viên mọi người muốn thành công cần sáng tạo và kiên trì trong công việc.

Câu 3: Những cách làm đó cho thấy người Nhật Bản rất thông minh, sáng tạo và kiên trì.

Câu 4:  Bài học về sự kiên trì, cố gắng, sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm (Học sinh viết khoảng 4 - 5 dòng).

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Đoạn văn cần có các ý sau:

- Sáng tạo rất cần thiết đối với mỗi người. Bởi là nó cách duy nhất, tốt nhất để giúp con người vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh để vươn lên và đạt được những mục đích và đạt đến thành công.

- Sáng tạo nghĩa là làm điều gì đó khác biệt, hoặc mới mẻ so với bản thân mình và với những người khác. Sáng tạo còn là say mê, tìm tòi để tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. 

- Người có tính sáng tạo là người năng động làm việc và tìm tòi cái mới. Họ không dễ dàng chấp nhận những gì hiện có, sẵn có. Họ cũng không bắt chước hoặc lặp lại những cách thức cũ mà say mê tìm kiếm những cái mới mẻ, đem lại hữu ích cho cuộc đời.

- Sáng tạo là phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh. Sáng tạo làm rút ngắn thời gian để đạt được mục đích đã đề ra một cách nhanh chóng, tốt đẹp. Sáng tạo nhỏ có thể làm thay đổi một cá nhân hay một tập thể. Sản phẩm của sự sáng tạo luôn có ích cho người làm ra nó và có ích cho mọi người. Sáng tạo lớn có thể thay đổi toàn tập thể lớn. Sáng tạo vĩ đại làm thay đổi mọi mặt, mọi phương diện của đời sống xã hội.

- Trong cuộc sống, vẫn còn có nhiều người, nhiều học sinh không sáng tạo trong suy nghĩ, lao động và học tập trong học tập. Họ lười biếng, ỷ lại, lơ là trong học tập, không có ý chí vươn lên. Những học sinh như thế thật đáng chê trách.

- Rèn luyện tính sáng tạo trước hết phải có ý thức tự giác học tập. Bởi mọi thành công của con người đều xuất phát từ tri thức. Siêng năng, cần cù, chăm chỉ là yếu tố tạo nên tính sáng tạo. Đừng so sánh thiệt hơn, thua thắng. Đừng ỷ lại hay đua đòi với người khác. Biết vượt qua khó khăn, thử thách để đạt đến thành công trong công việc.

Câu 2 (5đ): 

PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

 II

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo được những  yêu  cầu  sau:

1. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

 

 

 

0,5

 

 

a. MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề nghị luận (dẫn nhận định).

0,5

b. TB:

* Giải thích:

   - Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định  cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng.

   -> Vẻ đẹp lãng mạn thể hiện ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hi sinh cho lí tưởng chung của dân tộc, thể hiện ở vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, thơ mộng.

   - Tinh thần bi tráng: Bi: Gian khổ, hi sinh.Tráng: Hào hùng, tráng lệ.

-> Sự gian khổ, hi sinh được thể hiện qua màu sắc hào hùng, tráng lệ, bi mà không lụy.

 

 

 

 

 

 

0,5

Biểu hiện vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:

   - Đó là cách nhìn người lính có vẻ tiều tụy trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thời xưa. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Quang Dũng không hề che giấu những sự thực tàn khốc đó. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu và ngòi bút lãng mạn của ông đã biến họ thành những bức chân dung lẫm liệt, oai hùng. Cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính, qua cái nhìn của ông, vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng.

   - Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của những người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, những trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm).

 -> Như vậy, nhà thơ Quang Dũng đã tạc lên bức tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bề ngoài mà con thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.

 

 

 

 

 

1,25

* Biểu hiện tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:

   - Nhà thơ không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh, mất mát của người lính.

   - Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho tổ quốc. Đó là dũng khí, tinh thần và hành đọng cao đẹp. Tư thế ra trận, lí tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng.

    - Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dũng không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Bài thơ viết về sự hi sinh của người lính một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã ”quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, đó là cái chết thiêng liêng, bất tử.

-> Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn.

 

 

 

 

 

1,25

*  Đánh giá chung:

   - Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa  cái nhìn hiện thực và cảm hứng lãng mạn. Thể thơ 7 chữ chắc khỏe mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành. Thủ pháp đối lập tương phản đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn được sử dụng triệt để, phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng yếu tố cường điệu để tô đậm vẻ khác thường, phi thường của người lính...

  - Nhà thơ Quang Dũng đã dựng lên bức tượng đài người lính vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, vừa chân thực, vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp, sức mạnh của dân tộc ta trong thời kì đầu chống thực dân Pháp.

 

 

 

0,5

   

c. KB: Khẳng định lại sự đúng đắn của lời nhận định và giá trị bài thơ, đoạn thơ  (0.5 điểm)

Bài viết gợi ý: