I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Nữ vận động viên 19 tuổi Rei Iida, thuộc đội Iwatani Sangyo tham dự cuộc thi chạy tiếp sức mang tên “Công chúa Ekiden” ở quận Fukuoka. Cô thi đấu ở lượt tiếp sức thứ hai và bất ngờ trượt ngã, bị chấn thương nặng ở đầu gối phải. Lúc đó, Rei Iida còn cách đích 200 m.

Cô gái đầy nghị lực này quyết định bò về đích với đầu gối máu chảy ròng ròng để trao chiếc khăn cho đồng đội. Chỉ có như vậy đội Iwatani Sangyo của cô mới có thể tiếp tục cuộc đua. Sau khi video về Rei Iida được đăng tải trên mạng xã hội, cuộc tranh luận lớn đã xảy ra về việc để cho nữ VĐV này tiếp tục thi đấu.

Được biết, huấn luyện viên trưởng của đội Iwatani Sangyo đã thông báo cho ban tổ chức cuộc thi rằng đội mình sẽ bỏ cuộc sau khi biết Iida bị chấn thương và không thể chạy được nữa. Tuy nhiên, cô gái 19 tuổi này đã vượt qua khó khăn, không để cho nhà tổ chức ngăn cản việc cô hoàn thành phần thi.

Với đầu gối chảy máu không ngừng vì bò trên đường, Rei trở thành tấm gương lớn về nghị lực cho tinh thần không bao giờ bỏ cuộc. Rất nhiều người xem bật khóc khi chứng kiến Rei về đích với đầu gối máu chảy không ngừng.

Với Rei Iida, cô gái 19 tuổi này chắc chắn trở thành nguồn cảm hứng lớn trong cuộc sống cho hình ảnh con người vượt khó bằng ý chí “thép”. Mọi trở ngại đều không thể ngăn cản Rei về đích, dù sau cuộc thi thì Rei được các bác sĩ chẩn đoán bị rạn xương và mất từ 3 đến 4 tháng để phục hồi.

(Bị chấn thương nặng, nữ vận động viên Nhật Bản vẫn bò trên đường đua tiếp sức,Tiến Đạt, Zing.vn, ngày 23/10/2018)

Câu 1 . Nữ vận động viên 19 tuổi Rei Iida đứng trước những thử thách nào?

Câu 2 . Tại sao rất nhiều người xem bật khóc khi chứng kiến Rei về đích với đầu gối máu chảy không ngừng.?

Câu 3. Hành động “Cô gái đầy nghị lực này quyết định bò về đích với đầu gối máu chảy ròng ròng để trao chiếc khăn cho đồng đội” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Câu 4 . Có ý kiến cho rằng: Vận động viên 19 tuổi Rei Iida là người đã chiến thắng trong cuộc thi, anh/chị có đồng tình không? Vì sao?

Phn II. Làm văn (7,0 đim)

Câu 1. (2,0 đim)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hình ảnh con người vượt khó bằng ý chí “thép”.

Câu 2. (5,0 đim)

 Để làm nên một áng văn chính luận mẫu mực, một văn kiện lịch sử vô giá,  bên cạnh việc xác lập cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn, tác giả còn đưa ra những lí lẽ đanh thép cùng bằng chứng thuyết phục để đập tan các luận điệu xảo trá, bịp bợm của thực dân Pháp và khẳng định sức mạnh, vị thế của nhân dân ta.

Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua tác phẩm “ Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

-----------HẾT----------

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu/Ý

Nội dung

Điểm

I

 

Đọc hiểu

3.0

 

1

Nữ vận động viên 19 tuổi Rei Iida đứng trước những thử thách :

- Bị chấn thương nặng ở đầu gối trên đường thi chạy tiếp sức;

- Chặng đường về đích còn xa;

- Nếu bỏ cuộc, đội Iwatani Sangyo của cô sẽ bị thua.

0.5

 

2

Rất nhiều người xem bật khóc khi chứng kiến Rei về đích với đầu gối máu chảy không ngừng, bởi vì:

- Họ xúc động trước cảnh cô vận động viên bị thương nặng trên đường chạy thi;

- Họ cảm phục trước nghị lực và sự quyết tâm của Rei Iida với tinh thần không bao giờ bỏ cuộc.

0.5

 

 

3

Hành động có ý nghĩa: Khó khăn, trở ngại là điều không thể tránh khỏỉ trong cuộc đời của con người. Nhưng thành công chỉ đến với những ai có tinh thần quả cảm, có ý chí, nghị lực để vượt qua…

1.0

 

 

 

4

Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải họp lí, thuyết phục.

-Đồng tình: Vì vận động viên Rei Iida đã chiến thắng chính mình bằng sự nỗ lực của bản thân, bằng ý chí và tinh thần “thép”.

            - Không đông tình hoặc đông tình một phần: Nêu học sinh có lập luận hợp lý,thuyết phục, vẫn linh động cho điểm.

1.0

 

 

 

 

II

 

Làm văn

 

 

1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hình ảnh con người vượt khó bằng ý chí “thép”.

2.0

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

 ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)

0,25

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Có nghị lực, ý chí “thép” và sự quyết tâm cao độ thì mỗi người sẽ vượt qua mọi trở ngại cuộc sống.

0,25

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

3.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.

3.2. Các câu phát triển đoạn:

- Lí giải được ý chí “thép ”: là cách nói ẩn dụ, chỉ khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt mục đích đó.

- Bàn luận, mở rộng vấn đề:

+ Con đường dẫn đến thành công và hạnh phúc không hề bằng phẳng mà trái lại, có đầy những chông gai thử thách.

+ Để có thể vượt qua khó khăn, chúng ta cần có ý chí. Ý chí sẽ giúp chúng ta có nghị lực kiên cường, lòng quyết tâm sắt đá, lòng dũng cảm để đạp đổ mọi gian khó, chinh phục thử thách.

+ ý chí là chìa khóa để mở ra con đường thành công. Nếu thiếu đi ý chí tức là chúng ta đã chịu đầu hàng trước hoàn cảnh, để mặc cho số phận quyết định bản thân mình.

+Chứng minh: Giáo sư vật lý Stephen Hawking bị nhiều loại bệnh khác nhau nhưng vẫn là nhà vật lý vĩ đại. Nhà soạn nhạc Beethoven bị điếc vẫn có những bản nhạc nổi tiếng. Helen Keller bị mù điếc bẩm sinh vẫn hàng ngày đi an ủi các bệnh nhân khác…

+ Phê phán: những người thiếu niềm tin, ý chí, bi quan trong cuộc sống...

3.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:

         + Về nhận thức: hiểu được giá trị ý chí “thép”của con người

         + Về hành động: học tập và rèn luyện ý chí, bản lĩnh, sẵn sàng đối diện với mọi thử thách của cuộc sống.

1,5

 

 

 

2

       Để làm nên một áng văn chính luận mẫu mực, một văn kiện lịch sử vô giá,  bên cạnh việc xác lập cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn, tác giả còn đưa ra những lí lẽ đanh thép cùng bằng chứng thuyết phục để đập tan các luận điệu xảo trá, bịp bợm của thực dân Pháp và khẳng định sức mạnh, vị thế của nhân dân ta.

Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua tác phẩm “ Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

             Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.             

0,25

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận và có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: (0,5đ)

Giới thiệu:   - Tác giả, tác phẩm.

                     - Vấn đề cần nghị luận.

3.2. Thân bài: ( 3,5đ)

a. Khái quát sơ lược về tác phẩm và nội dung vấn đề phân tích:

           - Hoàn cảnh ra đời.

           - Đối tượng, mục đích.

           - Nội dung: Sau khi xác lập cơ sở pháp lý, HCM tiếp tục chỉ ra cơ sở thực tế cho nền độc lập của Việt Nam.

b. Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề:

        * Đập tan mọi luận điệu xảo trá, bịp bợm của thực dân Pháp.

        - Với luận điệu pháp đến VN để khai hóa, Chủ tịch HCM đã bóc trần luận điệu này bằng hai vũ khí rất lợi hại của văn chính luận là lí lẽ và dẫn chứng. Người đã tố cáo tội ác của pháp trên tất cả các phương diện từ chính trị đến kinh tế, từ văn hóa đến giáo dục:

+ Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”…

+ Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng lại “lập ra ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”…

+ Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng“chúng thi hành những luật pháp dã man”…

         - Với luận điệu pháp đến VN để bảo hộ, Chủ tịch HCM đã dùng sự thật lịch sử để bác bỏ luận điệu này của chúng:

+ “Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.

+ Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng”.
           + Khẳng định “Trong 5 năm Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.

         - Với luận điệu pháp thuộc phe đồng minh, HCM đã đập tan luận điệu này bằng cách chứng minh chúng đã phản bội phe đồng minh một cách trắng trợn để tiếp tay cho bọn phát xít:

            + Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật.

 + Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp lại“thẳng tay khủng bố Việt Minh”.

         - Với luận điệu VN là thuộc địa của Pháp, HCM một lần nữa đã đập tan luận điệu này bằng giọng điệu chắc nịch, hào hùng. Người khẳng định: “ Sự thật là từ mùa thu năm 1940 nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải là thuộc địa của Pháp nữa” và “ sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ ko phải từ tay Pháp”. Cụm từ : “sự thật là” đặt ở đầu 2 câu văn đã gián tiếp tô đậm, nhấn mạnh bộ mặt giả dối, bịp bợm của chúng.

=> Như vậy, bằng những lý lẽ sắc sảo, bằng những dân chứng điển hình, bằng giọng điệu hào hùng và một vài hình ảnh giàu sức gợi, HCM đã đập tan tất cả các luận điệu xảo trá, bịp bợm của TDP để cho thấy chúng không còn bất cứ một tư cách nào trên đất Việt Nam.

         * Khẳng định sức mạnh và vị thế của nhân dân Việt Nam và Mặt trận Việt minh.

          -Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã thực hiện được ba nhiệm vụ vĩ đại của lịch sử là đánh đổ TDP, làm cho phát xít Nhật phải đầu hàng và vua Bảo Đại thoái vị. Đó là toàn bộ sức mạnh to lớn rất đáng tự hào của người dân Việt Nam.

          -  Không chỉ khẳng định sức mạnh, Người còn khẳng định tư cách và vị thế của nhân dân Việt Nam khi chứng minh cách ứng xử vô cùng nhân văn mà người Việt Nam dành cho Pháp. ( dẫn chứng).

         - Từ những lí lẽ đó Người đi đến khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”. Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai.

         - Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm, kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được.

c. Đánh giá chung:

           - Chỉ với một dung lượng ngắn gọn, HCM đã từng bước xác lập cơ sở thực tế cho nền độc lập của Việt Nam. Mỗi câu văn của Người đều hàm xúc và chắc nịch, nó hàm chứa trong đó sức mạnh của cả trí tuệ, lý trí và tình yêu thương dành cho nhân dân, tổ quốc.

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc bén, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.

- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.

- Giọng văn linh hoạt, hùng hồn.

3.3.Kết bài: ( 0,5)

- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

- Nêu bài học liên hệ.

4,5

 

 

Lưu ý: Bài viết phải đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ( GV sẽ căn cứ lỗi sai của học sinh để trừ điểm khi chấm)

 

Bài viết gợi ý: