Một số bài toán vận dụng cao liên quan đến đường tiệm cận của đồ thị hàm số
Xét hàm số $y=\frac{ax+b}{cx+d}\,\,\left( ad-bc\ne 0 \right)\,\left( C \right)$ Gọi $M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ là điểm thuộc đồ thị hàm số $\left( C \right)$ khi đó $M\left( {{x}_{0}};\frac{a{{x}_{0}}+b}{c{{x}_{0}}+d} \right)$ Đồ thị hàm số có tiệm cận ngang $y=\frac{a}{c}$ và tiệm cận đứng $x=-\frac{d}{c}$ Khoảng cách từ điểm M đến hai đường tiệm cận là: ${{d}_{1}}=\left| {{x}_{0}}+\frac{d}{c} \right|=\left| \frac{c{{x}_{0}}+d}{c} \right|$ ( khoảng cách đến tiệm cận đứng) ${{d}_{2}}=\left| {{y}_{0}}-\frac{a}{c} \right|=\left| \frac{ab-dc}{c\left( c{{x}_{0}}+d \right)} \right|$ ( khoảng cách đến tiệm cận ngang) Khi đó: ${{d}_{1}}.{{d}_{2}}=\left| \frac{ad-bc}{{{c}^{2}}} \right|=p$ |
Bài 1: Cho M là giao điểm của đồ thị hàm số với $\left( C \right)y=\frac{2x-1}{2x+3}$ với trục hoành. Khi đó tích các khoảng cách từ M đến hai đường tiệm cận là:
|
|
|
|
Đáp án D
Bài toán 1: Tìm điều kiện sao cho tổng khoảng cách từ $M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ trên đồ thị hàm số $y=\frac{ax+b}{cx+d}$ đến hai đường tiệm cận nhỏ nhất. Hướng dẫn giải $\sum{kc={{d}_{1}}+{{d}_{2}}\ge 2\sqrt{{{d}_{1}}.{{d}_{2}}}=2\sqrt{p}}$ ( áp dụng bất đẳng thức cosi) Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi ${{d}_{1}}={{d}_{2}}\Leftrightarrow {{\left| c{{x}_{0}}+d \right|}^{2}}=\left| ad-bc \right|\Leftrightarrow {{x}_{0}}=-\frac{d}{c}\pm \sqrt{p}$ |
Bài 1: (THPT Trần Phú- Hải Phòng-2017) Cho hàm số $y=\frac{x+2}{x-2}$ có đồ thị $\left( C \right)$ . Tìm tọa độ điểm M có hoành độ dương thuộc $\left( C \right)$ sao cho tổng khoảng cách từ M đến hai đường tiệm cận nhỏ nhất.
|
|
|
|
Bài 2: Gọi A là một điểm thuộc đồ thị hàm số $y=\frac{x+3}{x-3}$ có đồ thị $\left( C \right)$ . Gọi S là tổng khoảng cách từ A đến hai đường tiệm cận của $\left( C \right)$. Giá trị nhỏ nhất của S là:
|
|
|
|
Bài 3: Số điểm thuộc đồ thị hàm số $\left( H \right):y=\frac{2x-1}{x+1}$ có tổng khoảng cách đến hai tiệm cận của $\left( H \right)$ nhỏ nhất là:
|
|
|
|
Bài 1: D |
Bài 2: B |
Bài 3: B |
Bài toán 2: Tìm$M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ trên đồ thị hàm số $y=\frac{ax+b}{cx+d}$ sao cho khoảng cách từ M đến tiệm cận đứng bằng k lần khoảng cách từ M đến tiệm cận ngang. Hướng dẫn giải ${{d}_{1}}=\left| {{x}_{0}}+\frac{d}{c} \right|=\left| \frac{c{{x}_{0}}+d}{c} \right|$ ${{d}_{2}}=\left| {{y}_{0}}-\frac{a}{c} \right|=\left| \frac{ab-dc}{c\left( c{{x}_{0}}+d \right)} \right|$ ${{d}_{1}}=k{{d}_{2}}\Leftrightarrow \left| \frac{c{{x}_{0}}+d}{c} \right|=k\left| \frac{ad-bc}{c\left( c{{x}_{0}}+d \right)} \right|\Leftrightarrow {{\left( c{{x}_{0}}+d \right)}^{2}}=k\left| ad-bc \right|$ |
Bài 1:Cho hàm số $y=\frac{3x-1}{x-3}$ có đồ thị là $\left( C \right)$. Tìm điểm M thuộc đồ thị $\left( C \right)$ sao cho khoảng cách từ M đến tiệm cận đứng bằng hai lần khoảng cách từ M đến tiệm cận ngang.
|
|
|
|
Đáp án C
Bài toán 3: Tìm$M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ trên đồ thị hàm số $y=\frac{ax+b}{cx+d}$ sao cho khoảng cách từ M đến I là ngắn nhất, với I là tâm đối xứng của đồ thị hàm số ( I là giao điểm của hai đường tiệm cận). Hướng dẫn giải $M\left( {{x}_{0}};\frac{a{{x}_{0}}+b}{c{{x}_{0}}+d} \right)$; $I\left( -\frac{d}{c};\frac{a}{c} \right)$ ( Áp dụng bất đẳng thức Cosi) $\Rightarrow IM\ge \sqrt{2p}$ Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi ${{d}_{1}}={{d}_{2}}\Leftrightarrow {{x}_{0}}=-\frac{d}{c}\pm \sqrt{p}$ |
Tính chất: Gọi M là một điểm bất kỳ trên đồ thị $\left( C \right)$, tiếp tuyến tại M cắt tiệm cận tại hai điểm A và B. Khi đó M là trung điểm của AB và tam giác IAB có diện tích không đổi, với I là tâm đối xứng của đồ thị( giao điểm của hai đường tiệm cận). |