Bài 1:
* Cấu trúc: Cho đẳng thức A = B, chứng minh bất đẳng thức C > D
* Cách giải thường dùng: Dùng phép biến đổi tương đương
Ví dụ 1: Cho hai số a và b thoả mãn a – b = 1. Chứng minh rằng: \[{{a}^{3}}-{{b}^{3}}-ab\ge \frac{1}{2}\]
Giải:
Giả sử \[{{a}^{3}}-{{b}^{3}}-ab\ge \frac{1}{2}\] (1)
\[\Leftrightarrow \] (a – b)(a2 + ab + b2) – ab \[\ge \frac{1}{2}\]
\[\Leftrightarrow \] a2 + ab + b2 – ab \[\ge \frac{1}{2}\] (vì a – b = 1)
\[\Leftrightarrow \] 2a2 + 2b2 \[\ge \] 1
\[\Leftrightarrow \] 2(b + 1)2 + 2b2 \[\ge \] 1 (vì a = b + 1)
\[\Leftrightarrow \] 2b2 + 4b + 2 + 2b2 \[\ge \] 1
\[\Leftrightarrow \] 4b2 + 4b + 1 \[\ge \] 0
\[\Leftrightarrow \] (2b + 1)2 \[\ge \] 0 (2)
Vì BĐT (2) là BĐT đúng nên BĐT (1) là BĐT đúng
Vậy a3 – b3 – ab \[\ge \frac{1}{2}\] với a – b =1. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi
Ví dụ 2: Cho a và b là hai số thực thoả mãn: a + b = 2.
Chứng minh rằng: \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}\ge {{a}^{3}}+{{b}^{3}}\]
Giải
* Cách 1
Giả sử: \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}\ge {{a}^{3}}+{{b}^{3}}\] (1)
\[\Leftrightarrow \] 2(a4 + b4) \[\ge \] (a + b)(a3 + b3) (vì a + b = 2)
\[\Leftrightarrow \] 2a4 + 2b4 \[\ge \] a4 + a3b + ab3 + b4
\[\Leftrightarrow \] a4 + b4 – a3b – ab3 \[\ge \] 0
\[\Leftrightarrow \] (a - b)(a3 – b3) \[\ge \] 0
\[\Leftrightarrow \] (a – b)2(a2 + ab + b2) \[\ge \] 0 (2)
Vì (a – b)2 \[\ge \] 0 và a2 + ab + b2 = (a + \[\frac{1}{2}\])2 + \[\frac{3}{4}\] \[\ge \] 0 nên BĐT (2) là BĐT đúng. Do đó BĐT (1) là BĐT đúng.
Vậy \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}\ge {{a}^{3}}+{{b}^{3}}\] với a + b = 2.
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = 1
* Cách 2:
Giả sử: (1)
\[\Leftrightarrow \] 2(a4 + b4) \[\ge \] (a + b)(a3 + b3) (vì a + b = 2)
\[\Leftrightarrow \] 2a4 + 2b4 \[\ge \] a4 + a3b + ab3 + b4
\[\Leftrightarrow \] a4 + b4 – a3b – ab3 \[\ge \] 0
\[\Leftrightarrow \] (a - b)(a3 – b3) \[\ge \] 0 (3)
Xét các trường hợp sau:
* TH: a > b suy ra a3 > b3
Do đó (a – b) > 0 và ( a3 – b3) > 0 nên BĐT (3) là BĐT đúng
* TH: a = b thì hiển nhiên BĐT (3) là BĐT đúng
* TH : a < b suy ra a3 < b3
Do đó (a – b) < 0 và ( a3 – b3) < 0 nên BĐT (3) là BĐT đúng
Vậy trong mọi trường hợp BĐT (3) luôn là BĐT đúng
Suy ra (1) là BĐT đúng. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = 1
Nhân xét:
– Cách giải 2 ưu việt hơn cách giải 1 bởi vì nó có thể áp dụng để giải được bài toán tổng quát (xét ở phần sau)
Bài 2:
* Cấu trúc: Cho BĐT C \[\ge \] D, chứng minh A x B.
* Cách giải :
– Xét biểu thức: (A – B) + (D – C) và biến đổi về dạng tổng các bình phương
– Chứng minh: (A – B) + (D – C) \[\ge \] 0
– Dùng giả thiết C \[\ge \] D để suy ra A \[\ge \] B.
Ví dụ 1:
Cho a + b \[\ge \] 1. Chứng minh: a2 + b2 \[\ge \] \[\frac{1}{2}\]
Giải
Xét biểu thức: M = (a2 + b2 - \[\frac{1}{2}\]) + (1 – a − b)
= a2 + b2 – a – b + \[\frac{1}{2}\]
= ( a2 – a + \[\frac{1}{4}\]) + ( b2 – b + \[\frac{1}{4}\] )
= ( a - \[\frac{1}{2}\])2 + ( b - \[\frac{1}{2}\])2
Vì ( a - \[\frac{1}{2}\])2 \[\ge \] 0 và ( b - \[\frac{1}{2}\])2 \[\ge \] 0 nên ( a2 + b2 − \[\frac{1}{2}\])+( 1 – a − b) \[\ge \] 0
mà a + b \[\ge \] 1 suy ra 1 – a – b \[\le \]0. Do đó \[{{a}^{2}}+{{b}^{2}}-\frac{1}{2}\]\[\ge \] 0
Vậy a2 + b2 \[\ge \] \[\frac{1}{2}\] với a + b \[\ge \] 1 . Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = \[\frac{1}{2}\].
Ví dụ 2: Cho a + b \[\ge \] 2. Chứng minh rằng: \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}\ge {{a}^{3}}+{{b}^{3}}\]
Giải
Xét biểu thức : N = \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}-{{a}^{3}}-{{b}^{3}}\]+ ( 2 – a − b)
= (a4 – a3 − a + 1) + ( b4 – b3 – b +1)
= (a – 1)(a3 – 1) + (b – 1)(b3 – 1)
= (a – 1)2 (a2 + a +1) + (b – 1)2 (b2 + b + 1)
Vì (a – 1)2 (a2 + a +1) \[\ge \] 0 và (b – 1)2 (b2 + b + 1) \[\ge \] 0
Suy ra (\[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}-{{a}^{3}}-{{b}^{3}}\]) + ( 2 – a − b) \[\ge \] 0
mà a + b \[\ge \] 2 nên 2 – a – b \[\le \] 0 . Do đó (\[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}-{{a}^{3}}-{{b}^{3}}\]) \[\ge \] 0
Vậy: \[{{a}^{4}}+{{b}^{4}}\ge {{a}^{3}}+{{b}^{3}}\]
.