A. Lý thuyết

I. Aixt đeoxiribonucleic (ADN) 

1. Cấu trúc của ADN

  • ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nulceotit (A, T, G, X).
  • Mỗi nulceotit có cấu tạo gồm 3 phần: đường pentozo, nhóm photphat và bazo nito 
  • ADN được cấu tạo từ 2 chuỗi polinucleotit liên kết với nhau theo nguyên tăc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết H, G liên kết với X bằng 3 liên kết H.
  • ADN xoắn phải: 
    • chu kì xoắn gồm 10 cặp Nu 
    • chiều dài vòng xoắn: 34 Angxtron
    • đường kính vòng xoắn: 20 Angxtron

2. Chức năng của ADN

  • ADN có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

II. Axit ribonucleic (ARN)

1. Cấu trúc của ARN

  • ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các ribonulceotit (A,U, G, X).
  • ARN chỉ có 1 chuỗi polinucleotit.
  • Gồm 3 loại: tARN, mARN, rARN

2. Chức năng của ARN

  • mARN: là khuôn để tổng hợp protein
  • tARN: vận chuyển các axit amin tới riboxom
  • rARN: cấu tạo nên riboxom - nơi tổng hợp nên protein

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: Nêu sự khác biệt của cấu trúc ADN và ARN

Bài làm:

Câu 1: 

  • ADN: là chuỗi xoắn kép (gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit). Đơn phân của ADN là A (Ađênin), T (Timin), G (Guanin), X (Xitozin), trong thành phần của nó có đường đêôxribôzơ (C5H10O4).
  • ARN: Cấu tạo từ một chuỗi pôlinuclêôtit. Đơn phân của ARN là A (Ađênin), U (Uraxin), G (Guanin), X (Xitôzin), trong thành phần của nó có đường ribôzơ (C5H10O5).

Câu 2: Nếu phân tử ADN có cấu trúc quá bền vững cũng như trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì thế giới sinh vật có thể vật đa dạng như ngày nay không?

Bài làm:

Câu 2: 

  • Nếu phân tử ADN quá bền vững thì trong giảm phân rất khó xảy ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em, khó xảy ra sự hoán vị gen tương ứng, rất khó tạo ra các biến dị tổ hợp để cung cấp nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên.
  • Đồng thời, nếu quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì không tạo ra được các đột biến cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và làm cho sinh giới không thể đa dạng như ngày nay.

Câu 3: Trong tế bào thường có các enzim sửa chữa các sai sót về trình tự nuclêôtit. Theo em, đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp nó có thể sửa chữa những sai sót nêu trên?

Bài làm:

Câu 3: 

  • Các enzim có thể sửa chữa những sai sót về trình tự các -nuclêôtit trên phân tử ADN là vì mỗi phân tử ADN gồm 2 chuỗi: pônuclêôtit kết hợp với nhau theo NTBS. Đó là A của mạch đơn này liên kết với T của mạch đơn kia bằng 2 liên kết hiđrô, G của mạch đơn này liên kết với X của mạch đơn kia bằng 3 liên kết hiđrô (và ngược lại), chính vì vậy, khi có sự hư hỏng (đột biến) ở mạch này thì mạch kia bị hư hỏng) sẽ được dùng làm khuôn để sữa chữa cho mạch bị hư hỏng với sự tác động của enzim.

Câu 4: Tại sao cũng chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng các sinh vật khác nhau lại có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?

Bài làm:

Câu 4: 

  • Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ bốn loại nuclêôtit đó có thể tạo ra vô số phân tử ADN khác nhau.
  • Các phân tử ADN khác nhau lại điều khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy định các tính rất đa dạng nhưng đặc thù ở các loài sinh vật khác nhau.