A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT
I. Lực hướng tâm
1.Định nghĩa: Lực hướng tâm là lực (hay hợp của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm.
2. Công thức : Fht = maht =\[\frac{m{{v}^{2}}}{r}\]= mω2r
II. Chuyển động li tâm
Trong chuyển động tròn của một vật, khi lực ma sát nghỉ cực đại không đủ lớn để đóng vai trò của lực hướng tâm, lúc này vật trượt trên mặt tiếp xúc rồi văng ra theo phương tiếp tuyến quỹ đạo. Chuyển động này gọi là chuyển động li tâm
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: SGK trang 82:
Phát biểu và viết công thức lực hướng tâm.
Hướng dẫn giải
Lực hướng tâm là lực giúp vật chuyển động theo quỹ đạo cong.
Công thức lực hướng tâm: \[{{F}_{ht}}=m.{{a}_{ht}}=m.\frac{{{v}^{2}}}{r}=m.{{\omega }^{2}}.r\]
Câu 2: SGK trang 82:
a. Lực hướng tâm có phải là một loại lực mới như lực hấp dẫn không?
b. Nếu nói (trong ví dụ b sách giáo khoa) vật chịu 4 lực là \[\vec{P},\vec{N},{{\vec{F}}_{m\text{s}n}}\] và \[{{F}_{ht}}\] thì đúng hay sai? Tại sao?
Hướng dẫn giải
a. Lực hướng tâm không phải là một loại lực mới như lực hấp dẫn, lực hướng tâm có thể là một lực hoặc hợp lực của các lực chúng ta đã học.
b. Nói như vậy là sai, vì lực hướng tâm là lực (hợp lực) gây ra gia tốc hướng tâm cho vật, chỉ là hợp lực của các lực tác dụng lên vật.
Câu 3: SGK trang 82:
Nêu một vài ứng dụng của chuyển động li tâm?
Hướng dẫn giải
Ứng dụng của chuyển động li tâm: tách ADN trong sinh học, máy giặt, ...
Câu 4: SGK trang 82:
Một vật có khối lượng m = 20 g đặt ở mép một chiếc bàn quay. Hỏi phải quay bàn với tần số vòng lớn nhất là bao nhiêu để vật không bị văng ra khỏi bàn? Cho biết mặt bàn hình tròn, bán kính 1m. Lực ma sát nghỉ cực đại bằng 0,08 N.
Hướng dẫn giải
Lực ma sát nghỉ tác dụng vào vật giữ cho vật đứng yên không bị văng ra khỏi bàn quay.
Để vật không bị văng ra khỏi bàn, ta có: Fmsn(max) = Fht = = mω2r = 0,08 (N).
\[\Leftrightarrow \omega =\sqrt{\frac{{{F}_{msnmax}}}{m.r}}=\sqrt{\frac{0,08}{{{20.10}^{-3}}.1}}=2\] (vòng/s).
Câu 5: SGK vật lí 10 trang 82:
Một ô tô có khối lượng 1200 kg chuyển động đều qua một đoạn cầu vượt (coi là cung tròn) với tốc độ 36km/h. Hỏi áp lực của ô tô vào mặt đường tại điểm cao nhất (hình 14.7) bằng bao nhiêu? Biết bán kính cong của đoạn cầu vượt là 50m. Lấy g = 10m/s2.
A. 11 760 N
B. 11 950 N
C. 14 400 N
D. 9 600 N.
Hướng dẫn giải
Chọn đáp án D.
Giải thích: Đổi 36 km/h = 10 m/s.
Các lực tác dụng lên vật được biểu diễn trên hình vẽ (lực hướng tâm là hợp lực của trọng lực và phản lực lên ô tô):
Áp dụng định luật II Newton, ta có: \[\vec{P}+\vec{N}=m.\vec{a}\]
Hay \[\overrightarrow{{{F}_{ht}}}=m.\vec{a}=\vec{P}+\vec{N}\]
Chọn trục Ox là trục hướng tâm, chiều dương hướng vào tâm quỹ đạo.
Chiếu lên phương hướng tâm: P – N = Fht = \[m.\frac{{{v}^{2}}}{r}\]
⇔ N = P - \[m.\frac{{{v}^{2}}}{r}\] = 1200.10 - \[1200.\frac{{{10}^{2}}}{50}\] = 9 600 N.
Câu 6: SGK vật lí 10 trang 82:
Một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất ở độ cao h bằng bán kính R của Trái Đất. Cho R = 6 400km và lấy g = 10m/s2. Hãy tính tốc độ và chu kì quay của vệ tinh.
Hướng dẫn giải
Lực hấp dẫn giữa trái đất và vệ tinh đóng vai trò là lực hướng tâm giữ cho vệ tinh chuyển động tròn đều trên quỹ đạo của nó.
Ta có: Fhd= Fht \[\Rightarrow G.\frac{M.m}{{{(R+h)}^{2}}}=\frac{m.{{v}^{2}}}{R+h}\]
\[\Leftrightarrow v=\sqrt{\frac{G.M}{R+h}}=\sqrt{\frac{G.M}{2R}}=\sqrt{\frac{g.{{(R)}^{2}}}{2R}}=\sqrt{\frac{g.R}{2}}=\sqrt{\frac{{{10.6400.10}^{3}}}{2}}\approx 5,{{57.10}^{3}}\] (m/s).
Chu kì quay của vệ tinh là: \[T=\frac{2\pi }{\omega }=\frac{2\pi .2.R}{v}=\frac{4.\pi {{.64.10}^{5}}}{5,{{57.10}^{3}}}\approx 14,2\](s)
Câu 7: SGK vật lí 10 trang 82:
Hãy giải thích các hiện tượng sau đây bằng chuyển động li tâm:
a) Cho rau đã rửa vào rổ rồi vẩy một lúc thì ráo nước
b) Thùng giặt quần áo của máy giặt có nhiều lỗ thủng nhỏ ở xung quanh thành. Ở công đoạn vắt nước, van xả nước mở ra và thùng quay nhanh làm quần áo ráo nước.
Hướng dẫn giải
a. Giữa nước và rau xuất hiện một lực liên kết. Lực liên kết này có giá trị cực đại nhất định.
Khi ta vẩy rau, lực liên kết này nhỏ hơn lực hướng tâm cần thiết nên không giữ được các giọt nước chuyển động tròn theo rau. Cho nên các giọt nước văng qua lỗ của rổ ra ngoài. Vì vậy sau khi vẩy một lực thì rau ráo nước.
b) Tương tự trên, giữa nước và quần áo cũng xuất hiện một lực liên kết giúp cho nước bám vào quần áo.
Lực này nhỏ hơn lực hướng tâm cần thiết nên không giữ được các giọt nước chuyển động tròn theo áo quần nên các giọt nước văng ra theo các lỗ nhỏ ở thành xung quanh ra ngoài làm cho quần áo ráo nước.