1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước.

Hiện tượng: Khi chưa đun:

+ Ống 1: Khí thoát ra mạnh, dung dịch thu được có màu hồng.

+ Ống 2 và ống 3 không có hiện tượng.

Giải thích: Ống 1 xảy ra phản ứng.

\[Na+{{H}_{2}}O\to NaOH+\frac{1}{2}{{H}_{2}}\]

Khí thoát ra là \[{{H}_{2}}\] dung dịch thu được là dung dịch kiềm nên phenolphtalein chuyển màu hồng.

- Ống 2 +3: Không có hiện tượng do Mg phản ứng chậm với H2O còn Al có lớp bảo vệ Al(OH)3

Khi đun sôi:

Ống 2: Dung dịch thu được có màu hồng nhạt.

Ống 3: Không có hiện tượng.

Giải thích: Ống 2: Mg tác dụng với nước nhanh hơn tạo ra dung dịch bazơ yếu nên dung dịch có màu hồng nhạt.

Ống 3: Lớp bảo vệ Al(OH)3 ngăn không cho Al tác dụng với nước.

Kết luận: Khả năng phản ứng với nước Na > Mg > Al.

2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm.

Hiện tượng: Có bọt khí thoát ra.

Khi cho Al vào dung dịch NaOH thì lớp Al2O3  trên bề mặt Al bị bào mòn.

\[A{{l}_{2}}{{O}_{3}}+2NaOH\to 2NaAl{{O}_{2}}+{{H}_{2}}O\]

Al mất lớp bảo vệ Al2O3 tác dụng với nước:
\[2Al+6{{H}_{2}}O\to 2Al{{(OH)}_{3}}+3{{H}_{2}}\]

 

Al(OH)3  sinh ra lại tan trong dung dịch kiềm

\[Al{{(OH)}_{3}}+NaOH\to NaAl{{O}_{2}}+2{{H}_{2}}O\]

2 phản ứng xảy ra xen kẽ nhau đến khi Al tan hoàn toàn.

3. Thí nghiệm 3: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3.

Hiện tượng: Nhỏ NH3 vào cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa trắng

Kết tủa trắng là Al(OH)3 tạo thành sau phản ứng:

\[AlC{{l}_{3}}+3{{H}_{2}}O+3N{{H}_{3}}\to Al{{(OH)}_{3}}+3N{{H}_{4}}Cl\]

Kết tủa tan là do Al(OH)3  phản ứng với axit và kiềm tạo ra muối tan:
\[Al{{(OH)}_{3}}+3HCl\to AlC{{l}_{3}}+3{{H}_{2}}O\]

\[Al{{(OH)}_{3}}+NaOH\to NaAl{{O}_{2}}+2{{H}_{2}}O\]

Kết tủa trắng xuất hiện rồi lại tan.

Kết tủa trắng là Al(OH)3  sau đó tan trong axit dư.

\[NaAl{{O}_{2}}+{{H}_{2}}O+HCl\to Al{{(OH)}_{3}}+NaHC{{O}_{3}}\]

Kết luận : Al(OH)3  là hiđroxit lưỡng tính.