A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Thế nào là chơi chữ

Đọc bài ca dao sau đây và trả lời:

Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
 Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn

1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
1.

  • Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
  • Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
3. Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.

2. Các lối chơi chữ

Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn mục 1, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây

(1) Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(2)  Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(3)   Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4)   Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
        Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
 Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)


Trả lời:
(1) Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
(2) Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
(3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo. Qua đó nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

  •    Sầu riêng - danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
  •    Sầu riêng - tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.

3. Ghi nhớ

  • Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
  • Các lối chơi chữ thường gặp: Dùng từ ngữ đồng âm; Dùng lối nói trại âm (gần âm); Dùng cách điệp âm; Dùng lối nói lái; Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
  • Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Bài 1 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

     + Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:

     + Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)

     + Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu

Bài 2 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những tiếng chỉ sự gần gũi: thịt, mỡ, dò, nem, chả → thức ăn làm từ thịt lợn

     + Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ

     + Thể hiện sự đánh tráo khái niệm hài hước, dí dỏm

- Những tiếng chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp → thuộc từ chỉ cây cối thuộc họ tre

     + Sự chơi chữ tạo ra sự hài hước, dí dỏm

Bài 3 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)

     + Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện

     + Chủ báo, bảo chú cứ làm thơ

Kinh tế, kê tính rất chính xác

Bài 4 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Trong dòng thơ cuối cùng Bác Hồ sử dụng thành ngữ “khổ tận cam lai”

     + Ý muốn nói: trải qua hết những ngày đau khổ, tăm tối sẽ tới những ngày sung sướng, hạnh phúc trong độc lập, tự do