A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng, dân gian Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược và phóng đại… những câu hát châm biếm đã phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.

1. Cái cò lặn lội bờ ao, 
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng? 
Chú tôi hay tửu hay tăm, 
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa. 
Ngày thì ước những ngày mưa, 
Đêm thì ước những đên thừa trống canh. 

2. Số cô chẳng giàu thì nghèo 
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà 
Số cô có mẹ, có cha 
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông 
Số cô có vợ có chồng 
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai 

3. Con cò chết rũ trên cây, 
Cò con mở lịch xem ngày làm ma. 
Cà cuống uống rượu la đà, 
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần. 
Chào mào thì đánh trống quân, 
Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.

4. Cậu cai nón dấu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- “Giới thiệu” về chân dung của “chú tôi” có nét biếm họa giễu cợt, mỉa mai:

     + Hay tử hay tăm: nghiện ngập, nát rượu

     + Hay nước chè đặc: nghiện chè

     + Hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh: lười biếng, không muốn làm việc

- Dùng chữ “hay” (giỏi) và lối nói ngược để châm biếm thói hư tật xấu của tên “chú tôi”

→ Con người lắm tật xấu, lười biếng

Nhân vật đối lập với “chú tôi” là cô yếm đào:

     + Người con gái đẹp, trẻ trung

     + Cần cù chăm chỉ (lặn lội bờ ao)

→ Hình ảnh đối lập càng có giá trị châm biếm những kẻ lười lao động, ăn chơi, nát rượu

Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài 2 nhại lại lời của ông thầy bói nói với cô gái:

- Cách nói của thầy bói nước đôi, hiển nhiên, chẳng có gì mới

     + Bố cô đàn ông, mẹ cô đàn bà

     + Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

     + Sinh con chẳng gái thì trai

- Lời phán của thầy bói trở nên vô nghĩa, cổ hủ, nực cười

→ Tác giả dân gian lật tẩy bản chất bịp bợm của tên thầy bói rởm đời

- Bài ca dao phê phán kẻ hành nghề mê tín chuyên lừa lọc, dốt nát, lừa bịp lòng tin của người khác để kiếm chác

- Đồng thời nó châm biếm sự mê tín đến mù quáng của những người thiếu hiểu biết, mê muội

Câu 3 (Trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài ca dao 3 là cảnh đám ma theo tục lệ cũ, mỗi con vật ứng với một kiểu người:

     + Con cò: tượng trưng người nông dân thường ở làng xã

     + Cà cuống: những kẻ có thể lực, tai to mặt lớn

     + Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ

     + Chim chích: gợi ra hình ảnh những anh mõ làng

- Thế giới loài vật cũng là thế giới con người:

     + Dùng thế giới loài vật để nói về thế giới con người

     + Từng con vật tiêu biểu cho các loại người, hạng người trong xã hội mà nó ám chỉ

     + Nội dung châm biếm, phê phán trở nên kín đáo, sâu sắc

- Cảnh tượng trong bài mang giá trị tố cáo: Cuộc đánh chén, chia chác vui vẻ, vô tâm diễn ra ngay trong những mất mát, tang tóc của gia đình người chết

→ Bài ca phê phán, châm biếm hủ tục ma chay rườm rà làm khổ người nghèo trong xã hội cũ

Câu 4 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Chân dung cậu cai đã vẽ nên bức tranh châm biếm sinh động, chân thực:

     + Cậu là cai lính, bộc lộ quyền lực của cậu cai (nón dấu lông gà)

     + Tính cách phô trương, khoe mẽ của cậu cai (ngón tay đeo nhẫn)

     + Cậu cai có thân phận nhỏ bé, thảm hại khi phải thuê mượn quần áo

→ Tất cả vẻ bề ngoài của cậu cai là khoe mẽ, cố làm “ra dáng” lừa bịp người

- Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:

     + Dân gian gọi “cậu cai” mục đích như để châm chọc tên cai lệ không chút quyền hành

     + Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại

     + Nghệ thuật phóng đại ba: năm được một chuyến sai >< sự thuê mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài

→ Để nhấn mạnh thân phận thảm hại thực chất chỉ là tay sai chứ không có quyền năng gì

Luyện tập

Bài 1 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Sự giống nhau của bốn bài ca dao:

- Cả nội dung và nghệ thuậ châm biếm

Bài 2 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những câu hát châm biếm giống với truyện cười dân gian:

     + Đối tượng: những thói hư tật xấu, những kẻ đáng chê cười trong đời sống

     + Nghệ thuật châm biếm: sử dụng biện pháp phóng đại, chỉ ra mâu thuẫn của sự vật