A. Lý thuyết
I. Cấu tạo ngoài và di chuyển
- Cơ thể tôm gồm 2 phần: phần đầu - ngực và phần bụng
1. Vỏ cơ thể
- Cấu tạo bằng kitin, chứa sắc tố giúp tôm có màu sắc của môi trường
- Chức năng: là bộ xương ngoài giúp che chở và chỗ bám cho hệ cơ
2. Các phần phụ tôm và chức năng
- Phần đầu ngực:
- Mắt kép
- Hai đôi râu
- Các chân hàm
- Các chân ngực
- Phần bụng:
- Các chân bụng
- Tấm lái
3. Di chuyển
- Tôm bò bằng chân ngực
- Tôm bơi giật lùi bằng tấm lái
II. Dinh dưỡng
- Ăn tạp, hoạt động về đêm
- Nhận biết thực ăn nhờ khứu giác trên 2 đôi râu
- Bắt mồi bằng đôi càng, nghiền thức ăn bằng chân hàm
- Ống tiêu hóa phân hóa: miệng, hầu, dạ dày, ruột
III. Sinh sản
- Cơ thể phân tính
- Bản năng ôm trứng để bảo vệ
- Lột xác để phát triển cơ thể
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 76 - sgk Sinh học 7
Ý nghĩa của lớp vỏ ki tin giàu canxi và sắc tố của tôm?
Bài làm:
Câu 1:
- Vỏ kitin giàu canxi tạo thành bộ xương ngoài bảo vệ các cơ quan bên trong.
- Nhờ sắc tố trên vỏ, tôm có thể biến đổi màu sắc theo môi trường để lẩn tránh kẻ thù.
Câu 2: Trang 76 - sgk Sinh học 7
Dựa vào đặc điểm nào của tôm, người dân địa phương em thường có kinh nghiệm đánh bắt tôm theo cách nào?
Bài làm:
Câu 2:
- Dựa vào đặc điểm có đôi râu nhạy cảm để phát hiện mồi, nhân iãn ta thường nhử tôm bằng mồi có mùi thính thơm; đôi khi dùng ánh sáng bẫy tôm vào ban đêm, vì mắt tôm cũng khá tinh nhanh.
Câu 3: Trang 76 - sgk Sinh học 7
Ở nước ta và địa phương em, nhân dân đang nuôi và khai thác loài tôm nào làm thực phẩm và xuất khẩu?
Bài làm:
Câu 3:
- Ở vùng biển: nhân dân thường nuôi tôm sú, tôm hùm...
- Ở vùng đồng bằng: nhân dân thường nuôi tôm càng và tôm càng xanh.