A. Lý thuyết
I. Đời sống
- Sống ở môi trường nước ngọt
- Là động vật ăn tạp
- Là động vật biến nhiệt
- Đẻ trứng trong nước với số lượng lớn và thụ tinh ngoài
II. Cấu tạo ngoài
1. Cấu tạo ngoài
- Mắt không có mí, có 2 đôi râu
- Thân hình thoi, dẹp 2 bên phủ vảy xương xếp theo ngói lợp
- Bên trong có da mỏng, có tuyến tiết chất nhày
- Có 2 loại vây:
- Vây chẵn: vây ngực và vây bụng
- Vây lẻ: vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi
2. Chức năng của vây cá
- Vây cá có hình dáng như bơi chèo
=> Chức năng: di chuyển trong bươi lặn và điều chỉnh sự thăng bằng
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 104 - sgk Sinh học 7
Nêu những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép.
Bài làm:
Câu 1: Điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép
- Sống ở môi trường nước ngọt
- Là động vật ăn tạp
- Là động vật biến nhiệt
- Đẻ trứng trong nước với số lượng lớn và thụ tinh ngoài
Câu 2: Trang 104 - sgk Sinh học 7
Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước.
Bài làm:
Câu 2:
- Mắt không có mí, có 2 đôi râu
- Thân hình thoi, dẹp 2 bên phủ vảy xương xếp theo ngói lợp
- Bên trong có da mỏng, có tuyến tiết chất nhày
- Có 2 loại vây:
- Vây chẵn: vây ngực và vây bụng
- Vây lẻ: vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi
Câu 3: Trang 104 - sgk Sinh học 7
Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa để của cá chép lên đến hàng vạn? ý nghĩa?
Bài làm:
Câu 3: Trong sự thụ tinh ngoài ớ môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.
Câu 4: Trang 104 - sgk Sinh học 7
Nêu chức năng của từng loại vây cá.
A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cá bơi
B: Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển
C: Vây lưng và vây hậu môn giữ thăng bằng theo chiều dọc
D: Vây ngực có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng
E: Vây bụng: vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng
Bài làm:
Câu 4:
STT |
Loại vây được cố định |
Trạng thái thí nghiệm của cá |
vai trò của từng loại vây cá |
1 |
Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa |
Cá không bơi chìm xuống đáy bể |
Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 |
Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôi |
Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên ( tư thế cá chết) |
Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 |
Vây lưng và vây hậu môn |
Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi |
Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 |
Hai vây ngực |
Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khăn |
Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 |
Hai vây bụng |
Cá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn |
Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |