A. Lý thuyết

I. Hình dạng ngoài và di chuyển

  • cơ thể hình trụ, đối xứng tỏa tròn
  • di chuyển chậm theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu

II. Cấu tạo trong

  • Cơ thể gồm 2 phần: 
    • phần dưới là đế, bám vào giá thể
    • phần trên gồm lỗ miệng và tua miệng tỏa ra
  • Cơ thể gồm 2 lớp tế bào:
    • lớp ngoài: tế bào gai và tế bào mô bì - cơ,  tế bào sinh sản, tế bào thần kinh
    • lớp trong: tế bào mô cơ - tiêu hóa

III. Dinh dưỡng

  • Thức ăn: sinh vật thủy sinh
  • bắt mồi bằng tua miệng
  • tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa - ruột túi

IV. Sinh sản

  • Mọc chồi
  • Sinh sản hữu tính
  • Tái sinh

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thuỷ tức.

Bài làm:

Câu 1:

  • Tế bào gai có vai trò tự vệ, tấn công và bắt mồi.
  • khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi.
  • Đây cũng là đặc điếm chung cua tất cả cấc đại diện khác ở ruột khoang.

Câu 2: Thuỷ tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào?

Bài làm:

Câu 2:

  • Cơ thể thủy tức chi có một lỗ duy nhất thông với bên ngoài.
  • Cho nên thủy tức lây thức ăn và thải chất cặn bã đều qua một 15 đó (gọi là lỗ miệng).
  • Đây cũng là đặc điếm chung cho kiểu cấu tạo ruột túi ở ngành Ruột khoang.

Câu 3: Phân biệt thành phần tế bào ớ lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thuỷ tức và chức năng từng loại tế bào này.

Bài làm:

Câu 3: 

  • Cơ thể thủy tức gồm 2 lớp tế bào:
    • lớp ngoài gồm tế bào gai và tế bào mô bì - cơ,  tế bào sinh sản, tế bào thần kinh có chức năng bảo vệ, che chở, di chuyển, bắt mồi, tự vệ, sinh sản
    • lớp trong gồm tế bào mô cơ - tiêu hóa có chức năng tiêu hóa