A. Kiến thức trọng tâm
1. Theo thuyết A-rê-ni-ut thì:
- Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+
Ví dụ: HCl → H+ + Cl-
- Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-
Ví dụ : NaOH → Na+ + OH-
- Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
Zn(OH)2 ⇌ Zn2+ +20H- ; Zn(OH)2 ⇌ ZnO2-2 + 2H+
2. Những axit mà tan trong nước phân li nhiều nấc ra ion H+ gọi là các axit nhiều nấc.
Ví dụ : H2SO4, H3PO4....
Những bazơ khi tan trong nước phân li nhiều nấc ra ion OH- gọi là các bazơ nhiều nấc. Ví dụ : Mg(OH)2, Ca(OH)2,....
3. Muối là hợp chất, khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit. Ví dụ : Na2CO3 → 2Na+ + CO32-
Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không có khả năng phân li ra ion H+. Muối axit là muối mà anion gốc axit có khá năng phân li ra ion H+.
Sự điện li cùa muối trong nước tạo cation kim loại (hoặc NH4+ , ion phức) và anion gốc axil.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1. Trang 10 - sgk hoá học 11
Phát biểu các định nghĩa axit, axit một nấc và nhiều nấc, bazơ, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit. Lấy các thí dụ minh hoạ và viết phương trình điện li của chúng.
Hướng dẫn giải
Theo thuyết A-rê-ni-ut thì:
1. Axit
- Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.
Ví dụ: HCl → H+ + Cl–
+ Những axit mà tan trong nước phân li nhiều nấc ra ion H+ gọi là các axit nhiều nấc.
Ví dụ : H2SO4, H3PO4…
+ Những axit mà tan trong nước phân li 1 nấc ra ion H+ gọi là các axit một nấc.
2. Bazo
– Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH–.
Ví dụ : NaOH → Na+ + OH–
+ Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
Zn(OH)2 ⇔ Zn2+ +2OH–
Zn(OH)2 ⇔ ZnO22- + 2H+
3. Muối
- Muối là hợp chất, khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.
Ví dụ : Na2CO3 → 2Na+ + CO32-
+ Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không có khả năng phân li ra ion H+.
+ Muối axit là muối mà anion gốc axit có khá năng phân li ra ion H+.
Câu 2. Trang 10 - sgk hoá học 11
Viết phương trình điện li của các chất sau :
a) Các axit yếu : H2S, H2CO3.
b) Bazơ mạnh : LiOH.
c) Các muối: K2CO3, NaCIO, NaHS.
d) Hiđroxit lưỡng tính : Sn(OH)2.
Hướng dẫn giải
a) H2S ⇌ H+ + HS-
HS- ⇌ H+ + S2-
H2CO3 ⇌ H+ + HCO3-
HCO3- ⇌ H + + CO32-
b) LiOH → Li+ + OH-
c) K2CO3 → 2K+ + CO32-
NaClO → Na+ + ClO-
NaHS → Na+ + HS-
HS- ⇌ H+ + S2-
d) Sn(OH)2 ⇌ Sn2++ 2OH-
H2SnO2 ⇌ 2H+ + SnO22-
Câu 3. Trang 10 - sgk hoá học 11
Theo thuyết A-rê-ni-ut, kết luận nào sau đây là đúng ?
A. Một hợp chất trong thành phẩn phân tử có hiđro là axit.
B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.
C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.
D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.
Hướng dẫn giải
Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.
Đáp án C
Câu 4. Đối với dung dịch axit yếu CH3COOH 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng ?
A. [H+] = 0,10M
B. [H+] < [CH3COO-]
C. [H+] > [CH3COO-]
D. [H+] < 0.10M.
Hướng dẫn giải
Đáp án D
Câu 5. Đối với dung dịch axit mạnh HNO3 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng ?
A. [H+] = 0,10M
B. [H+] < [NO3-]
C. [H+] > [NO3-]
D. [H+] < 0,10M.
Hướng dẫn giải
HNO3 là một axit mạnh nên khi hòa tan trong nước bị phân li hoàn toàn thành ion. Vậy [H+] = 0,10M.
Đáp án A