I. Lý thuyết
1. Thí nghiệm của Moocgan
- Đối tượng: Ruồi giấm
- Thí nghiệm và sự giải thích theo cơ sở khoa học:
- Di truyền liên kết: Các gen quy định một nhóm tính trạng nằm trên 1 NST cùng phân li về 1 giao tử và cùng được tổ hợp trong quá trình thụ tinh.
2. Ý nghĩa của di truyền liên kết
- Mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết.
=> Số nhóm gen liên kết của mỗi loài bằng bộ đơn bội (n).
- Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn di truyền cùng nhau.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Thế nào là di truyền liên kết ? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?
Bài làm:
Câu 1:
- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
- Hiện tượng này bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen là sự hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp hay không tạo ra biến dị tổ hợp, nhờ đó người ta luôn có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di tuyền kèm với nhau.
Câu 2: Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
Bài làm:
Câu 2:
- Ở ruồi giấm:
- gen B quy định thân xám
- gen b quy định thân đen
- gen V quy định cánh dài
- gen V quy định cánh cụt
- Ở thế hệ P:
- Ruồi thân xám cánh dài BV/BV có gen B và V cũng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng phân li, B và V cùng phân li trong giảm phân tạo ra một loại giao tử BV
- Ruồi thân đen cánh cụt bv/bv có gen b và v cùng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng bị phân li trong giảm phân tạo một loại giao tử bv.
- Trong thụ tinh tạo F1: do sự kết hợp hai loại giao tử trên -» các NST đơn tổ hợp lại thành cặp NST tương đồng (gồm 1 NST mang gen B và V; 1 NST mang gen b và v tạo hơp tử BV/ bv
- Trong phép lai phân tích:
- Ớ ruồi F1 thân xám cánh dài. Khi giảm phân, càp NST tương đồng bị phân li tạo hai loại giao từ có gen liên kết là giao tử BV và giao tử bv.
- Ở ruồi 2 thân đen cánh cụt bv/bv chỉ sinh ra một loại giao tử có gen liên kết bv.
=> Hai loại giao tử trên kết hợp với một loại giao tử của mẹ tạo ra hai loại tổ hợp: 1 BV/bv : 1 bv/bv
- Sơ đồ lai:
Câu 3: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền -liên kết của 2 cặp tính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
Bài làm:
Câu 3:
- Ý nghĩa: Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn di truyền cùng nhau.
Câu 4: Cho 2 thứ đậu thuần chủng hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhăn, có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F2 có tỉ lệ
1 hạt trơn, không có tua cuốn : 2 hạt trơn, có tua cuốn : 1 hạt nhăn, có tua cuốn.
Kết quả phép lai được giải thích như thế nào ? Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau :
a. Từng cặp tính trạna đều phân li theo ti lệ 3 : 1.
b. Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
c. Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.
d. Sự tổ hợp lại các tính trạng của P.
Bài làm:
Câu 4:
=> Đáp án c: Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.