A. Lý thuyết

I. Thế nào là một quần thể sinh vật?

  • Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở 1 thời điểm nhất định, có khả năng sinh sản tạo thế hệ mới.

II. Những đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Tỉ lệ giới tính

  • Là tỉ lệ giữa cá thể đực/ cá thể cái
  • Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo lứa tuổi và phụ thuộc vào sự tử vong không đều giữa cá thể đực và cái

2. Thành phần nhóm tuổi

  • Các nhóm tuổi:

  • Có 3 dạng tháp tuổi:

3. Mật độ quần thể

  • Là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích
  • Mật độ thay đổi theo mùa, theo năm, phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật

III. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

  • Khi điều kiện môi trường thuận lợi, mật độ quần thể tăng cao

=> Thiếu thức ăn, chỗ ở, bệnh tật, ....

=> Mật độ điều chỉnh về mức cân bằng

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: Trang 142 - sgk Sinh học 9

Hãy lấy hai ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thể hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

Bài làm:

  • Ví dụ trong quần thể ong mật có sự phân công để cùng hỗ trợ cho nhau:
    • Ong chúa: chuyên nhiệm vụ sinh sản.
    • Ong thợ có nhóm giữ nhiệm vụ hút mật, lấy phấn hoa, có nhóm làm vệ sinh tổ, nhóm bảo vệ...
  • Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng mạnh gây ra sự cạnh tranh gay gắt nhau về thức ăn, nơi ở dẫn đến sự xẻ đàn thì cạnh tranh mới được giảm nhẹ.

Câu 2: Trang 142 - sgk Sinh học 9

Từ bảng sô lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp đó thuộc dạng hình tháp gì?

Bài làm:

  • Hình tháp của chuột đồng có dạng ổn định.
  • Hình tháp của chim trĩ có dạng phát triển.
  • Hình tháp của nai có dạng giảm sút.

Câu 3: Trang 142 - sgk Sinh học 9

Mật độ các cá thề trong quần thể được điều chỉnh quanh mức căn bằng như thể nào?

Bài làm:

  • Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sông cùa sinh vật. Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuông thấp hoặc tãng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:
    • Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện nhừng dâu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả nãng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...
    • Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.