Bài 12 ( Trang 15 – SGK)

Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:

Bài giải:

a) Từ phương trình \[x-y=3\Rightarrow x=3+y\]

Thay x = 3 + y vào phương trình 3x - 4y = 2 ta được:

3(3 + y) - 4y = 2 9 + 3y - 4y = 2

  -y = -7 y = 7

Thay y = 7 vào x = 3 + y ta được x = 3 + 7 = 10.

Vậy hệ phương trình có nghiệm (10; 7).

b) Từ phương trình \[4x+y=2\Rightarrow y=2-4x\]

Thay y = 2 - 4x vào phương trình 7x - 3y = 5 ta được:

7x - 3(2 - 4x) = 5 7x - 6 + 12x = 5

19x = 11 \[x=\frac{11}{19}\]

Thay \[x=\frac{11}{19}\] vào y = 2 - 4x ta được \[y=2-4.\frac{11}{19}=2-\frac{44}{19}=-\frac{6}{19}\]

Hệ phương trình có nghiệm \[\frac{11}{19};\frac{6}{19}\]

c) Từ phương trình \[x+3y=-2\Rightarrow x=-2-3y\]

Thay x = -2 - 3y vào phương trình 5x - 4y = 11 ta được:

5(-2 - 3y) - 4y = 11 -10 - 15y - 4y = 11

-19y = 21 \[y=-\frac{21}{19}\]

Thay \[y=-\frac{21}{19}\] vào x = -2 - 3y ta được \[x=-2-3(-\frac{21}{19})=-2+\frac{63}{19}=\frac{25}{19}\]

Vậy hệ phương trình có nghiệm \[\frac{25}{19};-\frac{21}{19}\]

Bài 13 ( Trang 15 – SGK)

Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:

Bài giải:

a) Từ phương trình thứ nhất ta có \[y=\frac{3x-11}{2}\]. Thế vào phương trình thứ hai ta được:

\[4x-5.\frac{3x-11}{2}=3\]⇔ \[4x-\frac{15}{2}+\frac{55}{2}=3\] \[\Leftrightarrow -\frac{7x}{2}=-\frac{49}{2}\] x = 7.

Thay x = 7 vào \[y=\frac{3x-11}{2}\] ta được y = 5.

Nghiệm của hệ phương trình đã cho là (7; 5)

b) Từ phương trình thứ nhất ta có: \[x=\frac{2y+6}{3}\]. Thế vào phương trình thứ hai ta được:

\[5.\frac{2y+6}{3}-8y=3\] -14y = -21 \[y=\frac{3}{2}\]

Thay \[y=\frac{3}{2}\] vào \[x=\frac{2y+6}{3}\] ta được: \[x=\frac{2.\frac{3}{2}+6}{3}=3\]

Vậy hệ phương trình có nghiệm \[(3;\frac{3}{2})\].

Bài 14 ( Trang 15 – SGK)

Giải các hệ phương trình bằng phương pháp thế:

Bài giải:

a) Từ phương trình thứ nhất ta có \[x=-y\sqrt{5}\]

Thế vào x trong phương trình thứ hai ta được:

\[-y\sqrt{5}.\sqrt{5}+3y=1-\sqrt{5}\] \[-2y=1-\sqrt{5}\]                                               

\[y=\frac{\sqrt{5}-1}{2}\]

Thay \[y=\frac{\sqrt{5}-1}{2}\] vào \[x=-y\sqrt{5}\] ta được

\[x=-\frac{\sqrt{5}-1}{2}.\sqrt{5}=\frac{-5+\sqrt{5}}{2}\]

Vậy hệ phương trình có nghiệm: (x, y) = \[(\frac{-5+\sqrt{5}}{2};\frac{-1+\sqrt{5}}{2})\]

b) Từ phương trình thứ hai ta có \[y=4-2\sqrt{3}-4x\]

Thế vào y trong phương trình thứ nhất ta được:

\[(2-\sqrt{3})x-3.(4-2\sqrt{3}-4x)=2+5\sqrt{3}\]

\[(14-\sqrt{3})x=14-\sqrt{3}\] x = 1

Thay x = 1 vào \[y=4-2\sqrt{3}-4x\] ta được

\[y=4-2\sqrt{3}-4.1=-2\sqrt{3}\]

Vậy hệ phương trình có nghiệm: (x; y) = \[(1;-2\sqrt{3})\].

Bài 15 ( Trang 15 – SGK)

a) a = -1;             b) a = 0;              c) a = 1.

Bài giải:

a) Khi a = -1, ta có hệ phương trình

Hệ phương trình vô nghiệm (Do hai đường thẳng song  song với nhau).

b) Khi a = 0, ta có hệ

Từ phương trình thứ nhất ta có x = 1 - 3y.

Thế vào x trong phương trình thứ hai, ta được:

1 - 3y + 6y = 0 3y = -1 \[y=-\frac{1}{3}\]

Thay \[y=-\frac{1}{3}\] vào x = 1 - 3y ta được

\[x=1-3(-\frac{1}{3})=2\]

Hệ phương trình có nghiệm \[(x;y)=(2;-\frac{1}{3})\]

c) Khi a = 1, ta có hệ  

Hệ phương trình có vô số nghiệm.

Bài 16 ( Trang 16 – SGk)

 Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế.

Bài giải:

Từ phương trình (1) y = 3x - 5      (3)

Thế (3) vào phương trình (2): 5x + 2(3x - 5) = 23

5x + 6x - 10 = 23 11x = 33 x = 3

Từ đó y = 3 . 3 - 5 = 4.

Vậy hệ có nghiệm (x; y) = (3; 4)

Từ phương trình (2) y = 2x + 8         (3)

Thế (3) vào (1) ta được: 3x + 5(2x + 8) = 1 3x + 10x + 40 = 1

13x = -39 x = -3

Từ đó y = 2(-3) + 8 = 2.

Vậy hệ có nghiệm (x; y) = (-3; 2).

Phương trình (1) \[x=\frac{2}{3}y\]      (3)

Thế (3) vào (2): \[\frac{2}{3}y+y=10\]   \[\frac{5}{3}y=10\]  y = 6

Từ đó \[x=\frac{2}{3}.6=4\]

Vậy nghiệm của hệ là (x; y) = (4; 6).

Bài 17 ( Trang 16 – SGK)

Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế.

Bài giải:

Từ phương trình (2) \[x=\sqrt{2}-y\sqrt{3}\] (3)

Thế  (3) vào (1): \[(\sqrt{2}-y\sqrt{3})\sqrt{2}-y\sqrt{3}=1\]  \[\sqrt{3}y(\sqrt{2}+1)=1\]

                            \[y=\frac{1}{\sqrt{3}(\sqrt{2}+1)}=\frac{\sqrt{2}-1}{\sqrt{3}}\]

Từ đó \[x=\sqrt{2}-\frac{\sqrt{2}-1}{\sqrt{3}}.\sqrt{3}=1\]

Vậy có nghiệm \[(x;y)=(1;\frac{\sqrt{2}-1}{\sqrt{3}})\]

Từ phương trình (2) \[y=1-\sqrt{10}-x\sqrt{2}\] (3)

Thế (3) vào (1): \[x-2\sqrt{2}(1-\sqrt{10}-x\sqrt{2})=\sqrt{5}\] \[5x=2\sqrt{2}-3\sqrt{5}\]

\[x=\frac{2\sqrt{2}-3\sqrt{5}}{5}\]

Từ đó \[y=1-\sqrt{10}-(\frac{2\sqrt{2}-3\sqrt{5}}{5}).\sqrt{2}=\frac{1-2\sqrt{10}}{5}\]

Vậy hệ có nghiệm \[(x;y)=(\frac{2\sqrt{2}-3\sqrt{5}}{5};\frac{1-2\sqrt{10}}{5})\]

Từ phương trình (2) \[x=1-(\sqrt{2}+1)y\]  (3)

Thế (3) vào (1): \[(\sqrt{2}-1)[1-(\sqrt{2}+1)y]-y=\sqrt{2}\] -2y = 1 \[y=-\frac{1}{2}\]

Từ đó \[x=1-(\sqrt{2}+1)(-\frac{1}{2})=\frac{3+\sqrt{2}}{2}\]

Vậy hệ có nghiệm \[(x;y)=\left( \frac{3+\sqrt{2}}{2};-\frac{1}{2} \right)\]

Bài 18 ( Trang 6 – SGK)

a) Xác định các hệ số a và b, biết rằng hệ phương trình

b) Cũng hỏi như vậy, nếu hệ phương trình có nghiệm là \[(\sqrt{2}-1;\sqrt{2})\]

Bài giải:

a) Hệ phương trình có nghiệm là (1; -2) khi và chỉ khi:

b) Hệ phương trình có nghiệm là (√2 - 1; √2) khi và chỉ khi:

Bài 19 ( Trang 16 – SGK)

Biết rằng: Đa thức P(x) chia hết cho đa thức x – a  khi và chỉ khi P(a) = 0

Hãy tìm các giá trị của m và n sao cho đa thức sau đồng thời chia hết cho x + 1 và x - 3:

\[P(x)=m{{x}^{3}}+(m-2){{x}^{2}}-(3n-5)x-4n\]

Bài giải:

P(x) chia hết cho x + 1

P(-1) = -m + (m - 2) + (3n - 5) - 4n = 0 -7 – n = 0   (1)

P(x) chia hết cho x - 3

P(3) = 27m + 9(m - 2) - 3(3n - 5) - 4n = 0

36m - 13n = 3 (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình ẩn m và n.