A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Tác giả

  • Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), tự là Tồn Chất hiệu là Ngộ Trai, biệt hiệu là Hy Văn.
  • Ông vừa là một nhà quân sự tài ba, vừa là một nhà kinh tế thông minh lại vừa là một nhà thơ lỗi lạc.
  • Ông là một người tính ngông nghênh ngất ngưởng, học rộng tài cao nên sớm đã thi đỗ và ra làm quan.
  • Tuy nhiên cuộc đời làm quan của ông không bằng phẳng mà trải qua cảnh lên voi xuống chó, từ chức quan cao đến anh lính quèn Nguyễn Công Trứ đều đã làm qua.
  • Tác phẩm tiêu biểu của ông: Chí làm trai, Cách ở đời, Bỡn nhân tình

2. Tác phẩm

  • Bài ca ngất ngưởng là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Công Trứ. Tác phẩm được làm trong thời gian sau khi ông về hưu (năm 1848). Bài thơ được làm theo thể ca trù.
  • Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách của bản thân, Nguyễn Công Trứ đã phô trương sự ngang tàng, sự phá cách trong lối sống, một lối sống ít xuất hiện trong các nho sĩ lúc bấy giờ. Giữa cái xã hội mà mọi cá tính đều bị thủ tiêu thì cái tôi "ngất ngưởng" của Nguyễn Công Trứ chẳng những bộc lộ một bản lĩnh cứng cỏi, sự thức tỉnh ý thức cá nhân mà còn thể hiện rõ một nhân sinh quan tiến bộ hiện đại. Bằng giọng điệu khoa trương, ý vị trào phúng đặc biệt của thể thơ hát nói, bài ca đã tạc nên một bức chân dung Nhà thơ - Nhà nho tài tử đầy cá tính giữa đám triều thần phàm tục.
  • Bố cục: 2 phần
    • Phần 1: 6 câu thơ đầu, thể hiện ngất ngưởng của tác giả khi làm quan.
    • Phần 2: còn lại: thể hiện ngất ngưởng của tác giả khi về hưu.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1 (39 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Ngất ngưởng từ láy tượng hình vốn được dùng sự vật ở độ cao chênh vênh, bất ổn định

- Từ ngất ngưởng được dùng chỉ sự khác thường, vượt lên dư luận

- Nhan đề được nhắc lại 4 lần trở thành biểu tượng, phong cách sống, thái độ sống vượt thế tục, thách thức xung quanh dựa trên sự tự ý thức, tài năng, nhân cách cá nhân:

    + Chỉ sự thao lược, tài năng, phong cách ngạo nghễ khi làm quan của tác giả

    + Chỉ sự ngang tàng của ông khi làm dân thường

    + Khẳng định cái chơi ngông hơn người

    + Tác giả hơn người vì dám coi thường công danh, phú quý, coi thường dư luận, không bị ràng buộc

Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Công Trứ biết làm quan là mất tự do nhưng ông vẫn làm quan vì:

    + Ông muốn thể hiện tài năng, hoài bão của bản thân

    + Ông quan niệm bản thân đã cống hiến hết tài năng, nhiệt huyết nên ông có quyền ngất ngưởng nhất so với các quan trong triều

→ Ngất ngưởng thực chất là phong cách sống tôn trọng trung thực, cá tính, không chấp nhận “khắc kỉ phục lễ” uốn mình theo lễ và danh giáo của Nho gia

Câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Công Trứ đã tự kể về mình, tự thuật, tự đánh giá về bản thân

    + Giọng điệu tự thuật khảng khái, đầy cá tính

    + Ông ý thức được rõ ràng tài năng, phong cách sống của bản thân

    + Ông tự hào vì có cuộc sống hoạt động tích cực trong xã hội

    + Ông tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo

Câu 4 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nhiều nhà thơ, nhà chính trị nổi tiếng dường như đều gửi gắm tâm sự của mình nói

    + Thể loại hát nói nhanh chóng trở thành thể loại chiếm được vị trí độc tôn, trở thành một khuynh hướng văn học

    + Hát nói có những ưu điểm về sự phóng khoáng thích hợp với việc truyền tải quan niệm nhân sinh mới mẻ của tầng lớp nhà nho

Luyện tập

Sự khác biệt:

    + Ngôn ngữ bài ca ngất ngưởng phù hợp với nội dung, phong cách của Nguyễn Công Trứ tự do, có chút ngạo nghễ

    + Ngôn ngữ bài ca phong cảnh Hương Sơn nhẹ nhàng, thấm đẫm ý vị thiền, say mê phong cảnh thiên nhiên đất nước