A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân?

  • Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung. Trong đó, phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp cho các cá nhân nói lên những điều mình muốn nói đồng thời giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Phương tiện đó không phải là sở hữu của mỗi cá nhân mà là tài sản của xã hội.
  • Lời nói là tài sản phẩm riêng của mỗi cá nhân. Vì khi giao tiếp mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Nhưng lời nói mà cá nhân tạo ra tuy dựa trên phương thức, quy tắc chung nhưng vẫn mang dấu ấn, sắc thái thể hiện qua sắc thái giọng nói, vốn từ ngữ cá nhâ, sự sáng tạo khi nói.

2. Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương.

  • Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung
  • Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:
    • "Lặn lội thân cò" lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ.
    • "Eo sèo mặt nước" (tương tự)
    • "Năm nắng mười mưa" (vận dụng thành ngữ)
    • Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.

3. Khái niệm ngữ cảnh:

Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.

4. Trả lời:

  • Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh: để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 - 12 - 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày rồi bị phản công thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. 
  • Một số chi tiết cho thấy sự chi phối của ngữ cảnh trong bài như:
    • Gươm đeo dùng bằng lười dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
    • Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ.

5. Những nội dung chính về hai thành phần nghĩa của câu:

Nghĩa sự việc

Nghĩa tình thái

- Ứng với sự việc mà câu đề cập đến

- Sự việc là: hành động, quá trình, tư thế, trạng thái

- Do nhiều thành phần của câu biểu hiện như: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ.

- Thể hiện sự đánh giá, nhận xét, thái độ của người nói với sự vật.

- Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói với người nghe

- Có các từ ngữ tình thái biểu hiện.

6. Phân tích thành phần nghĩa trong câu:

  • Đoạn trích : "Bác Siêu đáp vẩn vơ: Hôm nay trông ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu."
  • Câu thứ hai trong lời bác Siêu có hai thành phần nghĩa:
    • Nghĩa sự việc: họ không phải đi gọi.
    • Nghĩa tình thái:
      • Dễ: Từ hình thái thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn.
      • Đâu: Từ hình thái thể hiện sự bác bỏ phủ nhận.

7. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

Ví dụ minh họa

1. Tiếng Việt là đơn vị cơ sơ của ngữ pháp

2. Từ không biến đổi hình thái

3. Ý nghĩa câu được biểu hiện qua trật tự từ và hư từ trong câu

 

 

Ví dụ 1: Tôi đi học

Ví dụ 2: Thuơng người người giúp cho (trong câu này hai từ người có chức năng ngữ pháp khác nhau nhưng nhìn về mặt hình thức hoàn toàn giống nhau)

Ví dụ 3: Hai câu sau "Tôi đang học bài"

                               "Tôi đã học bài"

Trong hai câu này chủ ngữ và vị ngữ hoàn toàn không có sự thay đổi nhưng có thêm từ bổ ngữ là đã và đạng nên ý nghĩa của câu trơ nên hoàn toàn khác nhau.

8. Đối chiếu đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận:

Phong cách ngôn ngữ báo chí

Phong cách ngôn ngữ chính luận

1. Tinh thông tin thời sự

2. Tính ngắn gọn, súc tích

3. Tính sinh động, hấp dẫn

Tính thống nhất với quan điểm chính trị

Tính Loogic trong diễn đạt

Tính truyền cảm, thuyết phục.

B. GIẢI BÀI TẬP

Câu 1:

- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung. Trong đó, phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp cho các cá nhân nói lên những điều mình muốn nói đồng thời giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Phương tiện đó không phải là sở hữu của mỗi cá nhân mà là tài sản của xã hội.

- Lời nói là tài sản phẩm riêng của mỗi cá nhân. Vì khi giao tiếp mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Nhưng lời nói mà cá nhân tạo ra tuy dựa trên phương thức, quy tắc chung nhưng vẫn mang dấu ấn, sắc thái thể hiện qua sắc thái giọng nói, vốn từ ngữ cá nhâ, sự sáng tạo khi nói.

Câu 2: Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tại nên hình tượng bà Tú trong bài Thương Vợ của Tú Xương.

- Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung

- Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:

    + "Lặn lội thân cò" lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ.

    + "Eo sèo mặt nước" (tương tự)

    + "Năm nắng mười mưa" (vận dụng thành ngữ)

Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.

Câu 3: Đáp án đúng: 3b.

Câu 4: Bối cảnh của bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc: Bài văn tế được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 - 12 - 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày rồi bị phản công thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vĩ đại này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn.

Trong bài tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại:

Gươm đeo dùng bằng lười dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ.

Câu 5: Ghi những nội dung cần thiết (khái niệm, biểu hiện thường gặp...) về hai thành phần nghĩa trong câu theo bảng sau:

Câu 6:

Câu thứ hai trong lời bác Siêu có hai thành phần nghĩa:

- Nghĩa sự việc: họ không phải đi gọi.

- Nghĩa tình thái:

    + Dễ: Từ hình thái thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn.

    + Đâu: Từ hình thái thể hiện sự bác bỏ phủ nhận.

Câu 7: Tìm ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của Tiếng Việt và ghi nhớ theo bảng mẫu:

Câu 8: Lập bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu sau: