A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Loại hình ngôn ngữ
Có hai loại ngôn ngữ quen thuộc đó là:
- Loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán,...)
- Loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh,...)
II. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo nên từ
- Từ không biến đổi hình thái.
- Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài tập 1: Trang 58 sgk ngữ văn 11 tập 2
Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
- Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống thềm nhà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em lấy chồng rồi anh tiếc lắm thay
(Ca dao)
- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Ca dao)
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.
(Tục ngữ)
- Con đem con cá bống ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống...
Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lười Bụt, thả bống xuống giếng. Rồi từ ngày hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống ngày một lớn lên trông thấy.
(Tấm Cám)
Bài làm:
- Trong ngữ liệu a:
- Nụ tầm xuân (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), chỉ đối tượng của động từ hái. Nụ tầm xuân(2) là chủ ngữ, chủ thể của hoạt động nở.
- Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa nụ tầm xuân - chủ ngữ và nụ tầm xuân - thành phần phụ, chỉ khác nhau về vị trí trong câu.
- Trong ngữ liệu b:
- Bến (1) là phần phụ bổ ngữ cho động từ nhớ
- Bến (2) là thành phần chủ ngữ của động từ đợi
- Xét về mặt ngữ âm và chữ viết không có dự thay đổi nào, chỉ khác nhau về vị trí trong câu.
- Trong ngữ liệu c: "Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho."
- Trẻ (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ). Trẻ (2) là chủ ngữ.
- Già (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ). Già (2) là chủ ngữ.
- Xét về mặt âm và sự thể hiện bằng những chữ viết hoàn toàn không có sự thay đổi khác biệt nào giữa trẻ (1) và trẻ (2); già (1) và già (2).
- Trong ngữ liệu d:
- Bống (1): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ đem.
- Bống (2): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.
- Bống (3): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.
- Bống (4): là bổ ngữ cho động từ giấu đưa ra.
- Bống (5): chủ ngữ của câu (chủ thể của hành động ngoi lên).
- Bống (6): chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình ngày một lớn lên trông thấy).
Như vậy, xét về mặt hình thái, các từ in đậm trong các ngữ liệu trên không thay đổi, dù vị trí của nó có biến đổi; xét về mặt ý nghĩa ngữ pháp của các từ được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ
Bài tập 2: trang 58 sgk Ngữ Văn 11 tập hai
Tìm một câu trong tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc lại hình ngôn ngữ đơn lập
Bài làm:
- Ví dụ tiếng Anh - tiếng Việt
- I give him a book, He gives me a book
- Tôi (1) đưa cho anh ấy(1) quyển sách, anh ấy(2) đưa cho tôi(2) quyển sách
- So sánh, phân tích:
- Tiếng Anh: I, me là đại từ nhân xưng ở ngôi thứ nhất có nghĩa là tôi, I là chủ ngữ, me là tân ngữ. Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, chúng hoàn toàn khác biệt. Tương tự như vậy với he,him là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba có nghĩa là anh ấy, he là chủ ngữ, him là tân ngữ.
- Tiếng Việt: tôi(1) là chủ ngữ. Tôi (2) là phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ "cho". Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, chúng hoàn toàn không có sự khác biệt nào. So sánh anh ấy (1) với anh ấy (2) chúng ta cũng thấy như vậy. Các cặp từ ngữ ấy chỉ khác nhau về vị trí so với động từ "cho" (là vị ngữ của câu)
- Như vậy, tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Bài tập 3: trang 58 sgk Ngữ Văn 11 tập hai
Xác định các hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Bài làm:
- Các hư từ trong đoạn văn: đã, lại, mà, nên
- Tác dụng của các hư từ: liên kết trong văn bản và nhấn mạnh sức mạnh, chiến thắng của nhân dân ta trước thực dân Pháp và phát xít Nhật, chế độ phong kiến.